Câu 1 : Để kiểm tra độ thuần chủng của giống người ta dung phép lai phân tích ( là cho cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với và cá thể mang tính trạng lặn )
Câu 2 :
- Xác định trội lặn : Cho hạt trơn lai với hạt nhăn thu được F1 đồng tính hạt trơn → Hạt trơn trội hoàn toàn so với hạt nhăn
- Quy ước gen :
+ Gen A : Hạt trơn
+ Gen a : Hạt nhăn
- Cây đậu hạt trơn thuần chủng có KG : AA
- Cây đậu hạt nhăn có kiểu gen : aa
- Viết sơ đồ lai :
P : Hạt trơn (AA) x Hạt nhăn (aa)
G : A a
F1 : Aa
Kết quả :
Tỉ lệ kiểu gen F1 : 100% Aa
Tỉ lệ kiểu hình F1 : 100% hạt trơn
F1xF1: Hạt trơn (Aa) x Hạt trơn (Aa)
G : A,a A,a
F2 : AA,Aa,Aa,aa
Kết quả :
Tỉ lệ kiểu gen F2 : 1AA:2Aa:1aa
Tỉ lệ kiểu hình F2 : 3 hạt trơn : 1 hạt nhăn
Câu 1:
Để kiểm tra độ thuần chủng của giống người ta dùng phép lai phân tích( cho cá thể có thể có kiểu hình trội lai với cá thể có kiểu hình lặn):
+Nếu đời con đồng tính ⇒Cá thể có kiểu hình trội đem lai thuần chủng
Sơ đồ lai
$P:$ $AA$ × $aa$
$Gp:$ $A$ $a$
$F1:$
Kiểu gen: $Aa$
Kiểu hình: $100$% trội
+Nếu đời con phân tính ⇒Cá thể có kiểu hình trội đem lai không thuần chủng
Sơ đồ lai
$P:$ $Aa$ × $aa$
$Gp:$ $A,a$ $a$
$F1:$
Kiểu gen: $1Aa:1aa$
Kiểu hình: $1$ trội : $1$ lặn
Câu 2:
Đậu hạt trơn lai đậu hạt nhăn thu được F1 đồng tính hạt trơn ⇒ hạt trơn trội hoàn toàn so với hạt nhăn
Quy ước:
$A$: hạt trơn
$a$: hạt nhăn
Sơ đồ lai:
$P:$ $AA$ × $aa$
$Gp:$ $A$ $a$
$F1:$
Kiểu gen: $Aa$
Kiểu hình: $100$% hạt trơn
$F1×F1:$ $Aa$ × $Aa$
$G_{F1}:$ $A,a$ $A,a$
$F2:$
Kiểu gen: $1AA:2Aa:1aa$
Kiểu hình: $3$ hạt trơn:$1$ hạt nhăn
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247