1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về thể thơ lục bát (do người Việt sáng tạo, dễ bộc lộ cảm xúc).
2. Thân bài.
a. Các đặc điểm của thể thơ lục bát: Lục bát chỉnh thể (tuân đúng những quy định)
* Số câu, số tiếng:
- Số dòng: Một câu gồm hai dòng (một cặp) gồm: Một dòng có sáu tiếng và một dòng có tám tiếng.
- Số câu: Không giới hạn nhưng khi kết thúc phải dừng lại ở câu tám tiếng.
Một bài thơ lục bát: có thể có một câu, hai câu, ba câu hay có thể có nhiều câu nối dài.
* Cách gieo vần:
- Âm tiết cuối của dòng sáu tiếng hiệp vần với âm tiết thứ sáu cuả dòng tám tiếng theo từng cặp. Âm tiết cuối của dòng tám tiếng lại hiệp vần với âm tiết thứ sáu của dòng sáu tiếng nối tiếp. Cứ thế luân chuyển như vậy cho đến hết bài.
-Vần cuối dòng là vần chân, vần ở giữa dòng là vần lưng.
* Phối thanh:
- Chỉ bắt buộc: các tiếng thứ tư phải là trắc; các tiếng thứ hai, sáu, thứ tám phải là bằng.
- Nhưng câu tám tiếng thì tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám phải khác dấu (nếu tiếng trước là dấu huyền thì tiếng sau phải không có dấu và ngược lại).
- Các tiếng thứ một, ba, năm, bảy của cả hai câu sáu tiếng, tám tiếng và âm tiết thứ hai (của cả hai câu) có thể linh động tuỳ ý về bằng trắc
* Nhịp và đối trong thơ lục bát:
- Cách ngắt nhịpkhá uyển chuyển: Nhịp 2 / 4 ; Nhịp 3/3
* Đối: Thơ lục bát không nhất thiết phải sử dụng phép đối. Nhưng đôi khi để làm nổi bật một ý nào đó, người làm thơ có thể sử dụng tiểu đối trong từng cặp hoặc từng câu thơ.
b. Trường hợp Ngoại lệ:
* Lục bát biến thể:
- Số chữ tăng lên: vần lưng tất nhiên cũng xê dịch theo.
- Thanh: Tiếng thứ hai có thể là thanh trắc:
- Gieo vần: có thể gieo vần trắc:
c. Tác dụng của thơ lục bát:
-Phản ánh và cô kết trung thành những phẩm chất thẩm mĩ của Tiếng Việt.
-Cách gieo vần và phối thanh, ngắt nhịp giản dị mà biến hoá vô cùng linh hoạt, phong phú và đa dạng làm cho thơ lục bát dồi dào khả năng diễn tả.
3. Kết bài
- Nêu vị trí của thơ lục bát trong nền văn học ViệtNam.
- Bắt nguồn từ ca dao, dân ca, được phát triển qua các truyện thơ Nôm, các kịch bản ca kịch dân tộc và đạt đến mức hoàn thiện với các thiên tài như Nguyễn Du …
- Được tiếp tục phát huy qua các thế hệ sau như Tố Hữu …
-> Thơ lục bát có sức sống mãnh liệt trong nền thơ ca hiện đại Việt nam.
Mở bài:
- Giới thiệu về câu ca dao là những bài học về những phẩm chất, tình cảm tốt đẹp của con người.
- Khái quát ý nghĩa bài ca dao Bài ca dao “…” đã cho thấy vẻ đẹp của người dân Việt Nam, đặc biệt là người dân lao động.
Thân bài:
Luận điểm 1: Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp của hoa sen – quốc hoa của dân tộc Việt Nam
- Câu hỏi tu từ “Trong đầm gì đẹp bằng sen?” như một lời khẳng định vẻ đẹp tuyệt vời của hoa sen trong muôn vài các loài hoa sặc sỡ khác.
- Gam màu chủ yếu của hoa sen là màu xanh của lá, màu trắng của hoa, màu vàng của nhị. Đây đều là những gam màu sáng, tươi, hòa quyện với nhau một cách hoàn hảo.
- Cách nói điệp từ, điệp hình ảnh nhưng đổi vị trí ở câu thơ 2 và 3 như gợi ra hình ảnh bông sen với hàng chục lớp cánh hoa mỏng manh bao bọc, ôm lấy nhau rồi cùng tỏa ra, sáng bừng giữa không gian.
- Không chỉ đẹp như một cô gái đôi mươi, hoa sen mặc dù sống trong đầm lầy “hôi tanh mùi bùn” nhưng vẫn vươn cao và tỏa ra hương thơm mát dịu, nhẹ nhàng mà quyến rũ vô cùng.
Luận điểm 2: Qua hình ảnh hoa sen, tác giả dân gian đã ẩn dụ để nói về vẻ đẹp và phẩm chất của con người Việt Nam, đặc biệt là người dân lao động.
- Dù sống trong bùn đen nhưng hoa sen vẫn mang trong mình cả vẻ đẹp kiều diễm bên ngoài lẫn hương thơm dịu nhẹ, phải chăng tác giả dân gian đang muốn ẩn dụ cho người dân lao động Việt Nam với những phẩm chất cao đẹp?
- Người dân Việt Nam bao đời nay luôn tự hào với những truyền thống tốt đẹp, với nền văn hiến, văn hóa lâu đời. Chính cái nôi văn hiến ấy đã tạo ra những con người với những phẩm chất đáng quý.
+ Hình ảnh hoa sen với từng lớp cánh mỏng manh bao bọc, ôm lấy nhau như thể hiện tình yêu thương, lòng tương thân tương ái, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau của đồng bào ta trong mọi hoàn cảnh, mọi thời đại.
+ Đặc biệt, hình ảnh hoa sen đứng trong bùn lầy nhưng vẫn tỏa ra hương thơm ngát như chính tâm hồn con người lao động Việt Nam, dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, vẫn luôn giữ vững những phẩm chất trong sáng, cao đẹp.
Luận điểm 3: Biểu hiện phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam
- Người dân Việt Nam mang trong mình những phẩm chất đáng quý: chăm chỉ lao động, cần cù, chịu thương chịu khó, yêu thương đồng bào, kiên cường, dũng cảm,…
- Dù có chiến tranh, bị đàn áp, bóc lột, mua chuộc thế nào đi nữa thì người dân Việt Nam vẫn kiên cường đứng lên chống giặc, trong khói bom đạn lửa, ta vẫn thấy được sự hiện diễn rõ nét của những con người nhỏ bé, tay cầm xẻng cuốc,… xông lên “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh.”
- Dù có đói khổ, thiếu thốn, ta vẫn thấy một đồng bào đoàn kết, chia nhau từng miếng cơm manh áo, từng “hũ gạo cứu đói” (nạn đói 1945), cùng nhau chung tay làm việc vì một tương lai tươi sáng.
- Trong lao động sản xuất, dù điều kiện có khắc nghiệt đến đâu, người dân Việt Nam vẫn luôn cần cù chịu khó, “dầm mưa dãi nắng”, không quản khó khăn làm việc, tăng gia sản xuất để góp phần xây dựng đất nước.
ad
⇒ Dù sống trong bất kì hoàn cảnh nào, dù bùn có “hôi tanh” đến đâu thì tâm hồn người Việt Nam vẫn luôn trong sáng, giản dị và sáng ngời những phẩm chất cao đẹp, như bông hoa sen đẹp nhẹ nhàng mà đầy kiêu hãnh.
Đó cũng là một trong những lí do khiến cho hoa sen được chọn làm quốc hoa của dân tộc.
Kết bài:
- Khẳng định lại ý nghĩa bài ca dao: Vẻ đẹp của người dân lao động chính là niềm tự hào của đất nước ta.
- Bài học rút ra và liên hệ bản thân: Chúng ta cần biết giữ gìn và phát huy những truyền thống, phẩm chất quý báu của ông cha ta.
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247