Trang chủ Sinh Học Lớp 8 giúp vs ạ 5*+hay nhất câu hỏi 3233085 - hoctapsgk.com

giúp vs ạ 5*+hay nhất câu hỏi 3233085 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

giúp vs ạ 5*+hay nhất

image

Lời giải 1 :

Đáp án:

Câu 1: Sự biến đổi thức ăn ở dạ dày:

- Biến đổi vật lý học:

+Các hoạt động tham gia: Tiết dịch vị và sự co bóp của dạ dày.

+Các thành phần tham gia hoạt động : Tuyến vị và các lớp cơ.

+ Tác dụng của hoạt động: Hòa loãng thức ăn, đảo thức ăn thấm đều dịch vị.

- Biến đổi hóa học: 

+ Các hoạt động tham gia: Hoạt động của enzim pepsin. 

+ Các thành phần tham gia hoạt động: enzim pepsin.

+ Tác dụng của hoạt động: Phân cắt protein dài thành các chuỗi ngắn.

- Ở dạ dày, không có các enzim tiêu hóa gluxit, lipit, protein và axit nucleic về dạng đơn phân để có thể hấp thu vào máu, mà quá trình xảy ra chủ yếu là tiêu hóa cơ học. Một phần protein được tiêu hóa hóa học tạo thành các chuỗi polipeptit ngắn nhưng vẫn phải tiếp tục phân cắt trở thành các axit amin thì mới hấp thu được.

Câu 2:

Cấu tạo một xương dài gồm có:

- Hai đầu xương là mô xương xốp, có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung tạo ra các ô trống có chứa tủy đỏ. Bọc 2 đầu xương là lớp sụn.

- Thân xương có hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng  mô xương cứng  khoang xương

+ Khoang xương chứa tủy xương, tủy đỏ (trẻ em), tủy vàng (người trưởng thành).

Câu 3:

- Hiện tượng mỏi cơ xuất hiện khi cơ co mạnh và kéo dài.

- Mỏi cơ là do hiện tượng thiếu oxy và tích luỹ các chất chuyển hoá như acid lactic, giảm nồng độ glycogen trong cơ.

- Sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng do máu mang tới, tạo ra năng lượng cung cấp cho sự co cơ, đồng thời sản sinh ra nhiệt và chất thải là khí cacbônic.

- Nếu lượng ôxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra trong điều kiện thiếu ôxi là axit lactic. Axit lactic bị tích tụ sẽ đầu độc làm cơ mỏi.

- Hơn nữa cơ căng chèn ép lên mạch nên có thể làm giảm lưu thông máu đến cơ.

- Ngoài ra, sự dẫn truyền thần kinh – cơ ở tấm vận động cũng có thể bị giảm do các chất truyền đạt thần kinh không được tái tạo kịp nên làm giảm khả năng co của cơ.

Biện pháp:

- Nghỉ ngơi , thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh.
- Sau hoạt động chạy ( khi tham gia thể thao) nên đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.

Câu 4:

Miễn dịch: là khả năng cơ thể không bị mắc một bệnh nào đó
Khác nhau và giống nhau của miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo:

- Miễn dịch tự nhiên là loại miễn dịch thụ động, chỉ có được sau 1 lần mắc bệnh nhiễm khuẩn nào đó (thủy đậu, quai bị...)

- Miễn dịch nhân tạo là loại miễn dịch chủ động, chỉ có được khi ta đã tiêm phòng vacxin của một bệnh nào đó (bệnh lao, bệnh sởi, bại liệt)

- Bản thân em miễn dịch được với những bệnh như: thủy đậu và sởi từ sự mắc bệnh trước đó và những bệnh từ sự tiêm phòng như : quai bị, iêm gan B, Delta Plus,...

Câu 5:

Đông máu: quá trình bảo vệ cơ thể khỏi việc chảy máu nhiều khi bị thương. Bác sĩ sẽ biết được nguy cơ bạn bị chảy máu nhiều hoặc các nguy cơ khác như đột quỵ, nhồi máu cơ tim khi xét nghiệm đông máu.

Ý nghĩa của sự đông máu:

+ Giúp cho cơ thể không bị mất máu quá nhiều

+ Giúp cơ thể tự bảo vệ khi bị 

+ Tránh cho vi khuẩn và vi rút xâm nhập vào vết thương

Câu 6:

- Ở người có những loại nhóm máu: A, B, O, AB và hệ nhóm máu Rhesus ( Rh D,  )

- Nguyên tắc truyền máu ở người:

+ Nhóm máu A: đặc trưng bởi sự hiện diện cho nhóm máu A là kháng nguyên A trên các tế bào hồng cầu và kháng thể B có trong huyết tương. Những người mang nhóm máu A có thể hiến máu cho những người có cùng nhóm máu hoặc mang nhóm máu AB. Những người nhóm máu A có thể được truyền máu bởi những người có nhóm máu O.

+ Nhóm máu B: có thể hiến máu cho những người khác có cùng nhóm máu B hoặc những người mang nhóm máu AB. Những người mang nhóm máu B có thể nhận máu từ những người mang nhóm máu O.

Nhóm máu AB: có thể nhận máu từ bất cứ nhóm máu nào. Tuy nhiên, những người mang nhóm máu AB cũng chỉ có thể hiến cho những người có cùng nhóm máu AB. Nhóm máu này không phổ biến.

+ Nhóm máu O: đây là nhóm máu phổ biến nhất. Những người mang nhóm máu O chỉ nhận máu từ những người có cùng nhóm máu O và có thể hiến máu cho tất cả những nhóm máu khác bởi nhóm máu O không có kháng nguyên A và kháng nguyên B trên tế bào hồng cầu, nhưng trong huyết tương lại có cả kháng thể A và kháng thể B

 + Nhóm máu Rh (D): yếu tố Rh là một loại protein đặc biệt trên các tế bào máu. Hầu hết mọi người đều có kháng nguyên D trên hồng cầu và thường gọi là Rh+ (Rh D dương). Những người không có kháng nguyên D trên hồng cầu được gọi là Rh- (Rh D âm). Cần phải thực hiện xét nghiệm kháng nguyên Rh D đối với những người phụ nữ mang thai nhằm mục đích sàng lọc và phát hiện sự tương thích trong cơ thể của mẹ và bé.

Câu 7:

Trồng nhiều cây xanh 2 bên đường phố, nơi công sở, trường học, bệnh viện và nơi ở có tác dụng điều hòa thành phần không khí (chủ yếu là O2 và CO2) có lợi cho hô hấp, hạn chế ô nhiễm không khí…

Câu 8:

Cấu tạo ngoài:

- Tim là khối cơ hình chóp  có đấy ở trên đỉnh ở dưới,  nằm trong lồng ngực giũa hai lá phổi,  hơi lệnh về bên trái.  Tim được  bọc bởi xoang bao tim được bảo vệ tránh tác động đến tim.  Động mạnh tim có hệ mạch vành tim dẫn máu đi nuôi  tim.
Cấu tạo trong:
- Tim cấu tạo bởi cơ tim : Cơ tim có cấu tạo bởi mô liên kết có khả năng đàn hồi lớn.

- Tim có vách ngăn chia làm 2 nửa riêng biệt : Nửa trái chứa máu đỏ tươi,  nửa phải chứa máu đỏ thẫm.  Mỗi  nửa có tâm nhĩ ở trên, tâm thất ở dưới.
-Giữa tâm nhĩ thông với tâm thất bởi các van nhĩ thất. Từ tâm thất thông với các động mạch chủ và động mạnh phổi bằng  các van bán nguyệt.  Các van tim này đều là van một chiều từ  tâm nhĩ xuống tâm thất và từ tâm thất vào  động mạch chủ chứ không  chảy ngược lại.
- Thành cơ tim có độ dày mỏng khác nhau ở các cơ tim.  Thành tâm thất dày hơn thành tâm nhĩ vì tâm thất  phải co tạo lực  lớn đẩy máu đi nuôi cơ thể.
- Ngoài ra trên thành cơ tim còn có các hạch thần  kinh điều  khiển các hoạt động tự động nhịp nhàng.

 Hoạt động của tim:
- Tim hoạt  động nhịp nhàng theo chu kì suốt cả cuộc đời
- Mỗi  chu kò tim kéo dài 0,8 s và chia làm 3 pha:
+ Pha co tâm nhĩ :0, 1s
+ Pha co tâm thất: 0,3s
+ Pha dãn chung : 0,4 s
- Khi tâm nhĩ co máu được  dồn xuống tâm thất,  khi tâm thất co máu được dồn hết vào động mạnh .  Ở pha dãn chung máu được  thu về tim (tâm nhĩ)
 Tim hoạt động  suốt  đời  không  mệt mỏi  vì:
- Vì thời gian  làm việc  "tim đập " và thời  gian nghỉ ngơi bằng nhau.
+ Thời  gian nghỉ ngơi. : 0,4s : pha dãn chung
+ Thời gian  làm việc : 0,4s : bằng  pha nhĩ co 0,1s và pha thất co 0,3s

Câu 9:

- Hoạt động tiêu hóa chủ yếu ở ruột non là sự biến đổi hóa học của thức ăn dưới tác dụng của enzim trong các dịch tiêu hóa (dịch mật, dịch tụy, dịch ruột).

  - Ngoài ra, sự co bóp phối hợp của các cơ thành ruột còn giúp thức ăn được đảo trộn, thấm đều dịch tiêu hóa và tạo lực đẩy thức ăn dần xuống các phần tiếp theo của ruột.

- Những loại chất cần được tiêu hóa ở ruột non:

Những loại chất trong thức ăn còn cần tiêu hóa tiếp ở ruột non là gluxit (tinh bột, đường đôi), prôtêin, lipit.

Câu 10:

Sự trao đổi khí ở phổi diễn ra như sau:

+ Nồng độ oxi trong khí phế nang cao hơn trong máu mao mạch nếu oxi khuếch tán từ khí phế nàng vào máu và liên kết với hồng cầu.

+ Nồng độ CO2 trong máu mao mạch cao hơn trong khí ở phế nang nên CO2 khuếch tán từ máu vào khí phế nang.

Sự trao đổi khí ở tế bào diễn ra như sau:

+ Nồng độ ôxi trong máu cao hơn trong tế bào làm O2 khuếch tán qua nước mô từ máu vào tế bào.

+ Nồng độ CO2 trog tế bào cao hơn trong máu làm CO2 khuếch tán từ tế bào qua nước mô vào máu.

Câu 11:

- Biến đổi thức ăn trong khoang miệng:

- Biến đổi lí học : nhờ có hoạt động phối hợp của răng, lưỡi , các cơ môi và má cùng các tuyến nước bọt làm cho thức ăn đưa vào khoang miệng thành thức ăn mềm , nhuyễn , thấm đẫm nước bọt và dễ nuốt

-Biến đổi hóa học : hoạt động của enzim amilaza có trong nước bọt biến đổi 1 phần tinh bột trong thức ăn thành đường mantôzơ

- Khi nhai cơm trong miệng thấy có vị ngọt vì:

Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của người có enzim. Khi nhai kỹ cơm trong nước bọt sẽ xảy ra thủy phân một phần của tinh bột thành mantozo và glucozo nên có vị ngọt.

*CHÚC BẠN HỌC TỐT*

Thảo luận

Bạn có biết?

Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247