Giải thích các bước giải:
a, ΔABC cân tại A ⇒ $\widehat{ABC} = \widehat{ACB}$ hay $\widehat{EBC} = \widehat{DCB}$
E, D lần lượt là trung điểm của AB và AC ⇒ ED là đường trung bình
⇒ ED ║ BC ⇒ EBCD là hình thang mà $\widehat{EBC} = \widehat{DCB}$
⇒ EBCD là hình thang cân (đpcm)
b, ED là đường trung bình của ΔABC
⇒ ED = $\frac{1}{2}$BC = 6cm
P, Q lần lượt là trung điểm của BE và CD
⇒ PQ là đường trung bình của hình thang EBCD
⇒ PQ = $\frac{ED+BC}{2}$ = $\frac{6+12}{2}$ = 9cm
c, ΔEBC có P là trung điểm BE, PI ║ BC
⇒ I là trung điểm của EC
ΔCAE có I là trung điểm của EC, D là trung điểm của AC
⇒ ID là đường trung bình ⇒ ID ║ AE
⇒ ID ║ AB (đpcm)
d, ΔBEC có PI là đường trung bình
⇒ PI = $\frac{1}{2}$BC mà BK = $\frac{2}{3}$BC
⇒ $\frac{PI}{BK}$ = $\frac{3}{4}$
Lại có $\frac{AP}{AB}$ = $\frac{AE+EP}{AB}$ = $\frac{\frac{1}{2}AB+\frac{1}{4}AB}{AB}$ = $\frac{3}{4}$
⇒ $\frac{AP}{AB}$ = $\frac{PI}{BK}$ mà PI ║ BK
⇒ A, I, K thẳng hàng (đpcm)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247