Đáp án:
Người ghét (người được ăn cau bổ 10) là 70 người, người yêu (người được ăn cau bổ 3) là 30 người,
Giải thích các bước giải:
Gọi số người được ăn cau bổ 3 (người yêu) là $x$ (người) $(x\in\mathbb N^*)$
Số người được ăn cau bổ 10 là $y$ (người) $(y\in\mathbb N^*)$
Mỗi người 1 miếng trăm người nên $x+y=100$ (1)
Yêu nhau cau sáu bổ ba, Ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười.
Số quả cau bổ làm 3 là $\dfrac{x}{3}$ (quả)
Số quả cau bổ 10 làm là $\dfrac{y}{10}$ (quả)
Có 17 quả nên $\dfrac{x}{3}+\dfrac{y}{10}=17$ (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
$\left\{\begin{array}{I}x+y=100\\\dfrac{x}{3}+\dfrac{y}{10}=17\end{array}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{I}y=100-x\\\dfrac{x}{3}+\dfrac{100-x}{10}=17\end{array}\right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{I}y=100-x\\\dfrac{x}{3}+\dfrac{100-x}{10}=17\end{array}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{I}y=100-x\\10x+(100-x)3=17.10.3\end{array}\right.$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{I}y=100-x=70\\x=30\end{array}\right.$
Vậy số người được ăn cau bổ làm 3 là 30 người, số người ăn câu bổ 10 là 70 người.
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Người ghét (người được ăn cau bổ 10) là 70 người, người yêu (người được ăn cau bổ 3) là 30 người,
Giải thích các bước giải:
Gọi số người được ăn cau bổ 3 (người yêu) là x (người) (x∈N∗)
Số người được ăn cau bổ 10 là y (người) (y∈N∗)
Mỗi người 1 miếng trăm người nên x+y=100 (1)
Yêu nhau cau sáu bổ ba, Ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười.
Số quả cau bổ làm 3 là x3 (quả)
Số quả cau bổ 10 làm là y10 (quả)
Có 17 quả nên x3+y10=17 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình:
{x+y=100x3+y10=17⇔{y=100−xx3+100−x10=17
⇔{y=100−xx3+100−x10=17⇔{y=100−x10x+(100−x)3=17.10.3
⇔{y=100−x=70x=30
Vậy số người được ăn cau bổ làm 3 là 30 người, số người ăn câu bổ 10 là 70 người.
CHÚC BẠN HỌC TỐT NHA
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247