Câu 1 Đặc điểm chung của ngành thân mềm:
Tuy khác nhau về môi trường sống và lối sống nhưng các loại thân mềm đều có chung đặc điểm.
Thân mềm không phân đốt. Có vỏ đá vôi. Có khoang áo. Hệ tiêu hóa phân hóa. Cơ quan di chuyển đơn giản. Riêng mực, bạch tuộc thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển tích cực nên vỏ tiêu giảm, cơ quan phát triển.
Vai trò thực tiễn của ngành Thân mềm:
- Lợi ích:
+ Làm thực phẩm cho con người
+Làm thức ăn cho động vật khác
+Làm đồ trang sức
+Làm vật trang trí
+Làm sạch môi trường
+Có giá trị xuất khẩu
VD: mực, bạch tuộc, ốc, nghêu, hến,...
+ Làm đồ trang trí, trang sức:
VD: vỏ sò, trai (ngọc trai), ốc gai,...
+ Làm sạch môi trường nước
VD: những ngành thân mềm có 2 vỏ, hến, sò, trai, ngao,...
+ Có giá trị về địa chất:
VD: ốc anh vũ,..
+ Có giá trị sản xuất:
VD: Bào ngư, bạch tuột, mực,...
- Tác hại:
+ Phá hoại cây trồng:
VD: ốc sên, ốc bưu vàng
+ Làm vật chủ trung gian lây truyền bệnh sán:
VD: ốc mút, ốc gạo,...
Câu 2 Mài mặt vỏ ngoài của vỏ trai thấy có mùi khét ? Vì sao
Vì phía ngoài là lớp sừng có thành phần là chất hữu cơ nên khi mài nóng, chúng sẽ có mùi khét.
Câu 3
Trai hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh, các động vật nhỏ khác có tác dụng lọc sạch môi trường nước. Ở những vùng nước ô nhiễm, người ăn trai hay bị ngộ độc vì khi lọc nước lấy thức ăn chúng cũng giữ lại nhiều chất độc trong cơ thể.
Câu 4
Vì trai khi sinh ra, ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá. Vào ao cá, ấu trùng trai phát triển bình thường.
#Trung#
#Chúc Bạn Học Tốt
Câu 1:
– Đặc điểm chung của ngành thân mềm: thân mềm, không phân đốt, có vỏ đá vôi, có khoang áo, hệ tiêu hóa phân hóa và cơ quan di chuyển thường đơn giản. Riêng mực, bạch tuộc thích nghi với lối săn mồi và di chuyển nên có vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển. Trừ 1 số ít có hại, hầu hết đều có lợi .
-
Ý nghĩa thực tiễn của ngành Thân mềm
+ Làm thực phẩm cho người
Vd: mực, ngao, hến, sò huyết, ốc...
+ Làm thức ăn cho động vật khác
Vd: sò, hến, ốc (trứng và ấu trùng của chúng)...
+ Làm đồ trang sức
Vd: ngọc trai...
+ Làm vật trang trí
Vd: xà cừ, vỏ ốc, vỏ trai, vỏ sò...
+ Làm sạch môi trường nước
Vd: trai, sò, hầu, vẹm...
+ Có hại cho cây trồng
Vd: ốc sên, ốc bươu vàng, các loài ốc...
+ Làm vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán
Vd: ốc ao, ốc mút, ốc tai...
+ Có giá trị xuất khẩu
Vd: mực, bào ngư, sò huyết...
+ Có giá trị về mặt địa chất
Vd: hóa thạch một số vỏ ốc, vỏ sò....
Câu 2:
Khi ta mài mặt ngoài vỏ trai lại ngửi thấy mùi khét vì phía ngoài vỏ trai là lớp sừng.
Câu 3:
Trai hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh, các động vật nhỏ khác có tác dụng lọc sạch môi trường nước. Ở những vùng nước ô nhiễm, người ăn trai (sò cũng vậy) hay bị ngộ độc vì khi lọc nước lấy thức ăn chúng cũng giữ lại nhiều chất độc trong cơ thể.
Câu 4:
Nhiều ao đào thả cá, trai không thả mà tự nhiên có, tại sao ? Khi nuôi cá mà không thả trai, nhưng trong ao vẫn có trai là vì ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá. Vào ao cá, ấu trùng trai lớn lên và phát triển bình thường.
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247