Đáp án:
Thuốc thử là AlCl3, AgNO3
Giải thích các bước giải:
* Trích lấy mẫu thử
* Khuấy AlCl3 dư vào từng mẫu thử:
+ Kết tủa tạo thành rồi tan dần: NaOH
+ Chất tạo kết tủa không tan, đồng thời có khí bay lên: Na2CO3
+ Chất còn lại là NaCl, Na2SO4
* Khuấy AgNO3 dư vào những mẫu thử còn lại:
+ Có kết tủa trắng: NaCl
+ Chất còn lại là Na2SO4
* Phương trình hóa học:
+ AlCl3 + 3NaOH -> Al(OH)3↓ + 3NaCl
+ Al(OH)3 + NaOH -> NaAlO2 + 2H2O
+ 2AlCl3 + 3Na2CO3 + 3H2O -> 2Al(OH)3↓ + 6NaCl + 3CO2↑
+ AgNO3 + NaCl -> AgCl↓ + NaNO3
Trích mỗi chất một chất một ít vào các ống nghiệm có đánh dấu làm mẫu thử
`-` Cho dung dịch `HCl` vào các ống nghiệm, nếu có khí không màu không mùi bay lên là `Na_2CO_3`
\(Na_2CO_3 + 2HCl \longrightarrow 2NaCl + H_2O + CO_2 \uparrow\)
`-` Nhỏ vài giọt dung dịch `BaCl_2` vào các ống nghiệm, nếu có xuất hiện kết tủa trắng là `Na_2SO_4`
\(Na_2SO_4 + BaCl_2 \longrightarrow 2NaCl + BaSO_4 \downarrow\)
`-` Nhỏ vài giọt dung dịch `AgNO_3` vào các ống nghiệm, nếu có xuất hiện kết tủa trắng là `NaCl`
\(NaCl + AgNO_3 \longrightarrow NaNO_3 + AgCl \downarrow\)
Còn lại là `NaOH`
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247