Trang chủ Toán Học Lớp 7 Cho tam giác ABC có AB = AC .Trên tia...

Cho tam giác ABC có AB = AC .Trên tia đối của các tia BA và CA lấy 2 điểm D và E ,sao cho BD =CE a, CM DE song song vs BC b, Từ D kẻ DM vuông góc vs BC ,từ E

Câu hỏi :

Cho tam giác ABC có AB = AC .Trên tia đối của các tia BA và CA lấy 2 điểm D và E ,sao cho BD =CE a, CM DE song song vs BC b, Từ D kẻ DM vuông góc vs BC ,từ E kẻ EN vuông góc vs BC CM DM =EN c, CM tam giác AMN là tam giác cân d, Từ B và C kẻ các đg vuông góc vs AM và AN chúng cắt nhau tại I .CM : AI là tia P/giác chung của 2 góc BAC và góc MAN Mọi người giúp mình vs ạ ,mik đăng mà ko ai giúp nên mik đăng lại lần nx Các bn chuyên Toán Hình giúp mik vs ạ .Mik cảm ơn

Lời giải 1 :

Đáp án:

 

Giải thích các bước giải:

a) Ta có : {AB=AC(gt)BD=CE(gt){AB=AC(gt)BD=CE(gt)

Lại có : {DABEAC{AD=AB+DBAE=AC+CE{D∈ABE∈AC⇒{AD=AB+DBAE=AC+CE

Suy ra : AD=AE(AB+DB=AC+CE)AD=AE(AB+DB=AC+CE)

Xét ΔADEΔADE có :

AD = AE (cmt)

=> ΔADEΔADE cân tại A

Ta có : ADEˆ=AEDˆ=180OAˆ2(1)ADE^=AED^=180O−A^2(1)

Xét ΔABCΔABC có :

AB = AC (gt)

=> ΔABCΔABC cân tại A

Ta có: ABCˆ=ACBˆ=180OAˆ2(2)ABC^=ACB^=180O−A^2(2)

Từ (1) và (2) => ADEˆ=ABCˆ(=180OAˆ2)ADE^=ABC^(=180O−A^2)

Mà thấy : 2 góc này ở vị trí đồng vị

Do đó , DE//BC(đpcm)DE//BC(đpcm)

b) Ta có : ABCˆ=ACBˆABC^=ACB^ (ΔABC cân tại A)

Mà : {ABCˆ=MBCˆACBˆ=NCEˆ{ABC^=MBC^ACB^=NCE^ (đối đỉnh)

Suy ra : MBCˆ=NCEˆMBC^=NCE^

Xét ΔDBM,ΔECNΔDBM,ΔECN có :

MBCˆ=NCEˆ(cmt)MBC^=NCE^(cmt)

DB=CE(gt)DB=CE(gt)

BMDˆ=CNEˆ(=90o)BMD^=CNE^(=90o)

=> ΔDBM=ΔECNΔDBM=ΔECN (cạnh huyền - góc nhọn)

=> DM = EN (2 cạnh tương ứng)

c) Ta có : ABCˆ=ACBˆABC^=ACB^ (ΔABC cân tại A)

Lại có : {ABCˆ+ABMˆ=180OACBˆ+ACNˆ=180O(kbù){ABC^+ABM^=180OACB^+ACN^=180O(kềbù)

Suy ra : 180oABCˆ=180OACBˆ180o−ABC^=180O−ACB^

ABMˆ=ACNˆ⇔ABM^=ACN^

Xét ΔABM,ΔACNΔABM,ΔACN có :

AB=AC(gt)AB=AC(gt)

ABMˆ=ACNˆ(cmt)ABM^=ACN^(cmt)

MB=NCMB=NC (từ ΔDBM=ΔECNΔDBM=ΔECN)

=> ΔABM=ΔACN(c.g.c)ΔABM=ΔACN(c.g.c)

=> AM=ANAM=AN (2 cạnh tương ứng)

Do đó: ΔAMNΔAMN cân tại A (đpcm)

chúc học tốt!

image

Thảo luận

Lời giải 2 :

Đáp án:

 

Giải thích các bước giải:

 a, có AB=AC (gt)

⇒tam giác ABC cân tại A (1)

⇒ ∠ABC = ∠ACB

Có AB+BD = AD mà AB=AC (gt)

    AC+CE=AE mà BD=CE (gt)

⇒AD=AE

⇔ Tam giác ADE cân tại A (2)

⇒∠ADE=∠AED 

Từ (1) và (2) suy ra 

ΔABC=ΔADE ( Vì cùng cân tại A) 

⇒∠ABC=∠ACB=∠ADE=∠AED 

⇔∠ABC=∠ADE mà hai góc này cùng nằm ở vị trí đồng vị 

⇒ DE//BC 

b, có ∠ADE =∠AED (c/m a ) 

mà ∠ADE + ∠ADM =90* ( phụ nhau ) 

    ∠AED+∠AEN = 90* ( phụ nhau ) 

⇒∠ADM =∠AEN 

Xét ΔDMB và ΔCEN có 

∠BMD = ∠CNE (=90*) 

BD=CE (gt) 

∠ADM =∠AEN ( c/m trên ) 

⇒Δvuông BDM = Δ vuông CEN (ch-gn) 

⇒DM=EN ( 2 cạnh tương ứng )

vậy DM=EN

c, có ∠ACB=∠ABC ( c/m a ) 

mà ∠ABC+ ∠ABM=180*(kề bù )

    ∠ACB+∠ACN=180*( kề bù ) 

⇒ ∠ABM=∠ACN 

Có ΔBDM và ΔCEN ( c/m b ) 

⇒BM = CN ( 2 góc tương ứng ) 

Vậy BM=CN 

Xét ΔABM và ΔACN có 

AB = AC ( gt ) 

∠ABM = ∠ACN ( c/m trên ) 

BM=CN ( c/m trên ) 

⇒ΔABM = ΔACN ( c.g.c) 

⇒ AM = AN ( 2 cạnh tương ứng )

⇒ Δ AMN cân tại A 

d, gọi đường thẳng vuông góc với AM; AN  lần lượt là BK ;CF . 

Xét ΔMKB và ΔNFC có 

∠MKB = ∠NFC ( =90*) 

BM=CN ( gt ) 

∠AMN=∠ANM ( ΔAMN  cân tại A ) 

⇒Δvuông MKB = Δvuông NFC ( ch-gn) 

⇒ KB = CF ( 2 cạnh t/ứng ) 

xết ΔKAB và ΔFAC có 

∠AKB = ∠AFC (=90*) 

KB=CF ( c/m trên ) 

AB=AC (gt) 

⇒Δvuông KAB=Δvuông FAC ( ch-cgv)

⇒∠KAB=∠FAC ( 2 góc t/ứng ) (3)

có ΔKAB = ΔFAC ( c/m trên ) 

⇒KA = FA ( 2 cạnh t/ứng ) 

xét ΔKAI  và ΔFAI có 

∠AKI = ∠AFI (=90*)

AI chung 

KA=FA ( c/m trên ) 

⇒Δvuông KAI = Δvuông FAI (ch-cgv)

⇒∠KAI=∠FAI ( 2 góc t/ứng ) 

có ∠DAI+∠DAM=∠KAI 

  ∠NAE+∠EAI=∠FAI 

mà ∠KAI = ∠FAI ( c/m trên ) 

    ∠KAB=∠FAC ( c/m 3)

⇒∠BAI=∠CAI 

⇔AI là tia phân giác của ∠BAC (4) 

Có ∠KAI =∠FAI hay ∠MAI =∠NAI 

⇒ AI là tia phân giác của ∠MAN (5)

Từ (4) và (5) suy ra 

AI là tia p.giác chung của ∠MAN và ∠BAC 

Bạn có biết?

Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247