1. Công thức chuyển đổi giữa số mol (n), khối lượng (m), khối lượng mol (M)
– Gọi: n: số mol của chất, m: khối lượng của chất, M: khối lượng mol của chất. Ta có công thức chuyển đổi giữa số mol và khối lượng và khối lượng mol như sau:
m = n x M (gam)
n = m/M (mol)
M = m/n (g/mol)
Ví dụ 1: Tính khối lượng của 0,5 mol khí SO2, biết khối lượng mol của SO2 là 64 g/mol.
→ Ta có: mSO2 = nSO2 x MSO2 ⇔ mSO2 = 0,5 x 64 = 32 (g)
Ví dụ 2: Tính số mol của 11,2 g Fe. Biết khối lượng mol của Fe là 56 g/mol.
→ Ta có: nFe = mFe/MFe ⇔ nFe = 11,2/56 = 0,2 (mol)
Công thức liên hệ giữa số mol, khối lượng, khối lượng mol và thể tích chất khí
2. Công thức chuyển đổi giữa số mol (n) và thể tích chất khí (V)
– Gọi: n: số mol của chất, V là thể tích chất khí ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc), ta có công thức chuyển đổi g
Công thức tính tỉ khối của chất khí:
- Tỉ khối của khí A đối với khí B :
Trong đó:
d(A⁄B) là tỉ khối của khí A đối với khí B
MA là khối lượng mol khí A
MB là khối lượng mol khí B.
Khi: d(A⁄B) > 1 ⇒ khí A nặng hơn khí B
d(A⁄B)= 1 ⇒ khí A nặng bằng khí B
d(A⁄B) < 1 ⇒ khí A nhẹ hơn khí B.
- Tỉ khối của khí A với không khí :
Trong đó:
d(A⁄kk) là tỉ khối của khí A đối với không khí.
MA là khối lượng mol khí A
Mkk là khối lượng mol không khí ( = 29 g/mol)
Khi: d(A⁄kk) > 1 ⇒ khí A nặng hơn không khí.
d(A⁄kk) = 1 ⇒ khí A nặng bằng không khí.
d(A⁄kk) < 1 ⇒ khí A nhẹ hơn không khí.
Chúc bn học tốt!
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247