Chiếc lá cuối cùng
I. Đôi nét về tác giả Ô Hen-ri
- Ô Hen-ri sinh năm 1862, mất năm 1910, tên thật của ông là William Sydney Porter
- Quê quán: là nhà văn người Mĩ
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Ông sinh ra trong một gia đình có cha là thầy thuốc, mẹ ông qua đời khi ông mới lên ba tuổi
+ Ông bỏ dở việc học tập năm 15 tuổi do gia cảnh nghèo khó. Ông đi nhiều nơi và làm nhiều nghề khác nhau: nhân viên, kế toán, thủ quỹ ngân hàng…
+ Sau này, khi bắt đầu với sự nghiệp văn chương, ông trở thành một nhà văn chuyên viết truyện ngắn
+ Nhiều truyện của ông đã để lại dư âm trong lòng bạn đọc như: Căn gác xép, Tên cảnh sát và gã lang thang, Qùa tặng của các đạo sĩ…
- Phong cách sáng tác:
+ Những sáng tác của ông nhẹ nhàng nhưng toát lên tinh thần nhân đạo cao cả
II. Đôi nét về tác phẩm Chiếc lá cuối cùng
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Chiếc lá cuối cùng là một trong số 600 truyện ngắn của nhà văn Ô Hen-ri. Đoạn trích này nằm ở phần cuối truyện
2. Bố cục
- Đoạn 1: (từ đầu đến “mái hiên thấp kiểu Hà Lan”): Tâm trạng tuyệt vọng của Xiu
- Đoạn 2: (tiếp đến “bồi dưỡng và chăm nom”): Sự hồi sinh của Giôn-xi
- Đoạn 3: còn lại: Sự hi sinh cao cả của cụ Bơ-men để cứu Giôn-xi
3. Giá trị nội dung
- Truyện ngắn chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc, câu chuyện nói về tình bạn, tình yêu thương giữa những con người với nhau. Qua đó nhà văn mang tới một bức thông điệp: Hãy luôn thắp sáng ngọn lửa của khát khao hi vọng hãy luôn yeu thương, mang nghệ thuật phjc vụ con người, nghệ thuật chan chính lâu bền nhất là nghệ thuật hướng tới con người và vì con người.
4. Giá trị nghệ thuật
- Truyện với nhiều tình huống hấp dẫn, cách sắp xếp chặt chẽ, đặc biệt là đảo ngược tình huống lần lần tạo sự hứng thú cho người đọc.
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Chiếc lá cuối cùng
I. Mở bài
- Giới thiệu vài nét cơ bản về Ô Hen-ri: một nhà văn Mỹ chuyên viết truyện ngắn, nổi tiếng với những tác phẩm thấm đẫm tinh thần nhân đạo, tình yêu thương những con người nghèo khổ
- Chiếc lá cuối cùng là một truyện ngắn thấm đẫm tinh thần nhân văn như thế: kể lại việc làm mang đầy ý nghĩa nhân đạo của cụ Bơ-men - vẽ chiếc lá thường xuân cuối cùng để cứu sống Giôn-xi
II. Thân bài
1. Nhân vật Giôn-xi
- Giôn-xi là một họa sĩ nghèo mắc bệnh sưng phổi
- Khi bị bệnh, cô đã vô cùng tuyệt vọng:
+ Mở to cặp mắt thẫn thờ và thều thào ra lệnh => Những từ láy tượng hình tượng thanh thể hiện sự yếu ớt, cạn kiệt của Giôn-xi
+ Suy nghĩ rằng khi chiếc lá cuối cùng rụng thì cô sẽ chết
⇒ Tinh thần suy sụp, mất hết niềm tin, nghị lực, tâm trạng buông xuôi, tuyệt vọng
- Thái độ của Giôn-xi khi nhìn thấy chiếc lá cuối cùng không rụng:
Tự thấy mình là hư
Muốn ăn cháo, uống nước, muốn soi gương và muốn vẽ
⇒ Tâm trạng hoàn toàn thay đổi, cô thoát khỏi cái chết, có tình yêu cuộc sống, yêu nghệ thuật
- Sự dai dẳng của chiếc lá chính là nguồn gốc hồi sinh tâm trạng của Giôn-xi
⇒ Con người cần phải có niềm tin, nghị lực để chiến thắng bệnh tật và vượt lên chính mình
2. Nhân vật Xiu
- Xiu là một cô gái có tấm lòng nhân hậu, đức hi sinh, có sự đồng cảm sâu sắc và yêu thương bạn như người thân ruột thịt:
+ Khi Giôn-xi bị bệnh: Lo lắng, luôn động viên, chăm sóc Giôn-xi => Tình cảm chân thành của Xiu với cô bạn yếu đuối trọ cùng
+ Xiu sợ khi chỉ còn 1 chiếc là thường xuân cuối cùng còn bám lại trên tường. Khi Giôn-xi bảo kéo màn,” cô làm theo cô làm theo một cách chán nản”
- Xiu kể về cái chết của cụ Bơ-men bằng một giọng cảm động và chân thành còn có cả sự biết ơn khôn xiết
⇒ Thể hiện sự kính trọng, thương nhớ, khâm phục cụ Bơ-men
3. Nhân vật cụ Bơ-men
- Là một họa sĩ già, nghèo, chưa có thành đạt trên con đường nghệ thuật, mơ ước vẽ được kiệt tác
- Quan tâm, yêu quí các đồng nghiệp trẻ
- Là người có đức hi sinh thầm lặng cao cả, quên mình vì người khác
- Tạo ra kiệt tác chiếc lá cuối cùng để cứu lấy Giôn-xi: Khi biết tâm trạng chán nản của Giôn-xi, cụ lẳng lặng vẽ cltxcc trên tường trong đêm gió tuyết để nhen lên niềm tin, niềm hi vọng và nghị lực sống cho Giôn-xi
⇒ Chiếc lá cuối cùng mà cụ Bơ men được tạo ra từ nghệ thuật chân chính, hướng đến con người và vì con người
III. Kết bài
- Khái quát những giá trị tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật làm nên thành công của tác phẩm
- Câu chuyện khép lại nhưng để lại dư âm mãi trong lòng người đọc về tình yêu thương nhân loại cảm động và chân thành
Thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Đôi nét về tác giả
- Theo tài liệu của Sở Khoa học- Công nghệ Hà Nội
II. Đôi nét về tác phẩm Thông tin về ngày trái đất năm 2000
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Thông tin về ngày Trái đất năm 2000 là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 tháng 4 năm 2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Trái đất
2. Bố cục
- Phần 1: (Từ đầu đến “chủ đề Một ngày không sử dụng boa ni lông”): Thông báo về Ngày Trái Đất năm 2000.
- Phần 2: (tiếp đến “Ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường”): Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nêu ra giải pháp
- Phần 3: (còn lại): Lời kêu gọi mọi người hãy hành động bảo vệ Trái đất
3. Giá trị nội dung
- Văn bản đã thuyết minh, phân tích đầy sức thuyết phục về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông và đề ra những giải pháp, hành động có thể cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái đất.
4. Giá trị nghệ thuật
- Lập luận hợp lí, rõ ràng, logic, lời kêu gọi mang tính nhấn mạnh tác động sâu vào nhận thức cũng như hành động của mỗi người
- Sử dụng phương pháp liệt kê, phân tích dùng số liệu cụ thể
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Thông tin về ngày trái đất năm 2000
I. Mở bài
- Cuộc sống hiện đại khiến con người bận rộn trong guồng quay công việc, chính bởi vậy con người thường quên mất sự hiện diện và vài trò quan trọng của môi trường sống
- Văn bản Thông tin về ngày Trái đất năm 2000 đưa đến cho mỗi chúng ta sự nhìn nhận và hành xử đúng đắn hơn với môi trường sống của mình
II. Thân bài
1. Thông báo về sự ra đời của Ngày Trái Đất năm 2000
- Một số sự kiện được thông báo
+ Ngày 22- 4 hằng năm được gọi là Ngày Trái Đất.
+ Có 141 nước tham gia.
+ Năm 2000 Việt Nam tham gia với chủ đề: Một ngày không sử dụng bao bì nilông.
⇒ Thông qua những con số, ngày tháng cụ thể, đi từ thông tin khái quát đến cụ thể ⇒ lời thông báo trực tiếp ngắn gọn dễ hiểu dễ nhớ.
⇒ Thế giới rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường Trái Đất
2. Tác hại của bao bì ni lông và một số giải pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông
a. Những tác hại của bao bì ni lông
- Với môi trường: Gây hại cho môi trường vì đặc tính không phân huỷ của nó, chúng có thể tồn tại từ 20 năm đến 5000 năm
+ Lẫn vào đất dẫn đến cản trở quá trình sinh trưởng các loài thực vật, cỏ dẫn đến xói mòn.
+ Vứt xuống cống làm tắc đường dẫn nước thải, lây truyền dịch bệnh.
+ Trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải
- Với con người
+ Ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho não, phổi...
+ Khí độc thải ra gây ngộ độc, giảm khả năng miễn dịch, ung thư, dị tật...
⇒ Liệt kê, phân tích trên cơ sở thực tế và khoa học ⇒ Dùng bao bì ni lông bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều bệnh hiểm nghèo.
b. Những biện pháp hạn chế dùng bao bì ni lông
- Khẳng định các biện pháp như: chôn lấp, đốt, tái chế đều không triệt để
- Giải pháp:
+ Thay đổi thói quen sử dựng, giặt bao bì ni lông để dùng lại
+ Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết
+ Sử dụng các túi đựng bằng giấy, bằng lá, nhất là khi đựng thực phẩm
+ Tuyên truyền cho mọi người thấy được tác hại của bao bì ni lông ⇒ hạn chế tối đa việc dùng bao bì ni lông.
⇒ Các giải pháp đưa ra hợp lí, có tính khả thi cao
c. Lời kêu gọi về việc bảo vệ môi trường
- Mọi người hãy quan tâm đến trái đất hơn
- Hãy bảo vệ trái đât trước nguy cơ ô nhiễm môi trường
- Hãy cùng nhau hành động một ngày không sử dụng bao bì ni lông.
⇒ Lời kêu gọi giản dị nhưng khẩn thiết với mỗi chúng ta.
III. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật tiêu biểu của tác phẩm
- Liên hệ thực tế bản thân: Những hành động của chúng ta trong việc bảo vệ môi trường
Bài toán dân số
I. Đôi nét về tác giả Thái An
- Theo Thái An, Báo Giáo dục và Thời đại, chủ nhật, số 28, 1995
II. Đôi nét về tác phẩm Bài toán dân số
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Văn bản trích từ bài báo “Bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại” in trên báo Giáo dục và Thời đại chủ nhật, số 28, 1995
2. Bố cục
- Phần 1: (Từ đầu đến “sáng mắt ra”): Bài toán dân số đã được đặt ra ở thời cổ đại
- Phần 2: (Từ “Đó là câu chuyện cổ” đến “sang ô thứ 31 của bàn cờ”): Tốc độ gia tăng dân số thế giới là hết sức nhanh chóng
- Phần 3: (từ “đừng để cho mỗi con người” đến hết): Kêu gọi mọi người quan tâm đến việc chống sự bùng nổ gia tăng dân số.
3. Giá trị nội dung
- Văn bản đề cập đến tình trạng bùng nổ dân số thế giới quá nhanh. Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng, suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới , nhất là ở các nước chậm phát triển
4. Giá trị nghệ thuật
- Văn bản với cách viết nhẹ nhàng mà sâu sắc
- Sử dụng cách lập luận chặt chẽ, dẫn chứng phong phú, giàu sức thuyết phục
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Bài toán dân số
I. Mở bài
- Khẳng định vấn đề dân số là vấn đề quan trọng hàng đầu trong các vấn đề toàn cầu
- Khái quát về văn bản Bài toán dân số: là văn bản nhật dụng đề cập đến vấn đề cấp thiết vừa lâu dài của đời sống nhân loại đó là vấn đề dân số thế giới và hiểm hoạ của nó
II. Thân bài
1. Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình
- Đưa ra hai giả thuyết về bài toán dân số: được đặt ra từ thời cổ đại hay vài chục năm gần đây
- Trình bày quan điểm người viết:
+ Lúc đầu: không tin
+ Sau đó: “sáng mắt ra”
⇒ Bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình được đặt ra từ thời cổ đại
⇒ Cách đặt vấn đề bất ngờ, hấp dẫn ⇒ Khẳng định tác giả nhận thức vấn đề rất rõ và sâu sắc
2. Từ bài toán cổ đến bài toán dân số
- Bài toán cổ: Số thóc tăng theo cấp sô nhân, nhiều vô kể ⇒ Không khó nhưng không thực hiện được
⇒ Dẫn chuyện nhằm so sánh với sự gia tăng dân số của loài người
⇒ Đánh giá: một con số kinh khủng ⇒ Thái độ bất ngờ, lo lắng
- Đưa ra câu chuyện về dân số: Ban đầu thế giới có hai người, đến 1995 thế giới có 5,63 tỉ người và đạt đến ô thứ 30 trên bàn cờ.
⇒ Thuyết minh bằng số liệu và cách so sánh ⇒ Dân số tăng rất nhanh
- Đưa ra câu chuyện về khả năng sinh con của người phụ nữ:
+ Tỉ lệ sinh con (tự nhiên) ở các nước châu Phi, châu Á là rất lớn
+ Châu Phi có tỉ lệ sinh con ở người phụ nữ lớn hơn châu Á
⇒ Tác giả muốn giải thích sự gia tăng dân số liên quan chặt chẽ và trực tiếp đến tỉ lệ sinh con tự nhiên của người phụ nữ.
⇒ Cái gốc của vấn đề chính là việc kế hoạch hoá gia đình.
3. Lời đề nghị của tác giả
- Đừng để cho mỗi con người trên trái đất này chỉ còn diện tích một hạt thóc
- Muốn có đất sống phải sinh hạn chế sự gia tăng dân số
⇒ Lời đề nghị ngắn gọn nhưng xác đáng: Cảnh báo và kêu gọi mọi người giảm thiểu sự gia tăng dân số.
III. Kết bài
- Khái quát thành công về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung: Sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh, dùng số liệu phân tích, lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục
- Liên hệ thực tế và nâng cao nhận thức bản thân
Ôn dịch thuốc lá
I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Khắc Viện
- Nguyễn Khắc Viện: ông sinh năm 1913, mất năm 1997
- Quê quán: làng Gôi Vị, nay là xã Sơn Hòa, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Là bác sĩ nhi khoa, một nhà nghiên cứu văn hóa và tâm lí- y học
+ Năm 1937, ông sang Pháp học tại Đại học Y khoa Pari, nhưng mắc bệnh lao nên phải điều trị
+ Năm 1947 ông hồi phục và trở lại Pari, ông là cầu nối quảng bá văn hóa Việt Namra thế giới.
+ Năm 1997, Nhà nước Việt Nam trao tặng cho ông Huân chương Độc lập hạng nhất
+ Những tác phẩm tiêu biểu: Lịch sử Việt Nam, Kinh nghiệm Việt Nam, Truyện Kiều (dịch ra tiếng Pháp)…
- Phong cách sáng tác: Ông thường xuyên viết những tác phẩm giới thiệu về Việt Nam, phê phán chủ nghĩa thực dân.
II. Đôi nét về tác phẩm Ôn dịch thuốc lá
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Ôn dịch, thuốc lá là bài viết của tác giả Nguyễn Khắc Viện trích trong Từ thuốc lá đến ma túy- Bệnh nghiện (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1992)
2. Bố cục
- Phần 1: (Từ đầu đến “nặng hơn cả AIDS”): nêu lên vấn đề và sự nghiêm trọng của vấn đề: nạn nghiện thuốc lá
- Phần 2: (Từ tiếp đến “con đường phạm pháp”): Tác hại của thuốc lá
- Phần 3: Còn lại: Lời kêu gọi chống thuốc lá
3. Giá trị nội dung
- Văn bản đề cập tới nạn nghiện thuốc lá: Với những phân tích thấu đáo, tác giả đã chỉ ra nhiều tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe và tín mạng mỗi người. Nghiện thuốc lá còn ghê gớm hơn cả ôn dịch, muốn chống lại nó chúng ta phải quyết tâm bảo và có những biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch
4. Giá trị nghệ thuật
- Cách lập luận vô cùng chặt chẽ, cụ thể thuyết phục với lối văn viết giàu nhiệt huyết đã tạo nên hiệu quả cho văn bản.
III. Dàn ý phân tích tác phẩm Ôn dịch thuốc lá
I. Mở bài
- Vài nét về vấn nạn xã hội hiện nay: Xã hội ngày nay tồn tại nhiều vấn nạn nghiêm trọng, đáng báo động
- Một trong số những vấn nạn đó chính là “ôn dịch thuốc lá”, vấn nạn này đã được phản ánh rõ nét trong tác phẩm Ôn dịch, Thuốc lá của tác giả Nguyễn Khắc Viện
II. Thân bài
1. Thông báo về nạn dịch thuốc lá thuốc lá
- Những ôn dịch mới xuất hiện vào đầu thế kỉ: dịch hạch, thổ tả, AIDS, thuốc lá.
+ Ôn dịch thuốc lá đe doạ sức khoẻ và tính mạng của loài người còn nặng hơn cả AIDS.
⇒ Sử dụng từ ngữ thông dụng của ngành y tế, phép so sánh ⇒ Thông báo ngắn gọn, chính xác nạn dịch thuốc lá và nhấn mạnh hiểm hoạ của nạn dịch này
2. Tác hại của thuốc lá
a. Ảnh hưởng tới sức khoẻ con người.
- Dẫn lời Trần Hưng Đạo bàn về việc đánh giặc khi nói về sự nguy hiểm của thuốc lá: So sánh thuốc lá tấn công loài người như giặc ngoại xâm đánh phá
- Hút thuốc lá có hại cho cơ thể, cho sức khoẻ người hút một cách từ từ, chắc chắn
- Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc thấm vào cơ thể người hút:
+ Chất hắc ín: ho hen, viêm phế quản
+ Ô -xit các-bon: hạn chế sự tiếp nhận ô xi.
+ Ni- cô- tin: huyết áp cao, nhồi máu ⇒ tử vong.
- Khói thuốc lá còn đầu độc những người xung quanh: nhiễm độc, viêm phế quản, ung thư...
- Bác bỏ quan điểm sai lầm: “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” thông qua nêu ra tác hại của thuốc lá đối với cộng đồng
- Thừa nhận quyền tự do, trong đó có tự do hút thuốc, nhưng cũng căn cứ vào quyền của con người để phê phán
- So sánh với một hành vi tự đầu độc khác là uống rượu, thì hút thuốc lá rõ ràng là nguy hại hơn vì nó còn đầu độc những người xung quanh
⇒ Căn cứ khoa học, những số liệu cụ thể ⇒ người đọc bị thuyết phục hoàn toàn ⇒ Thuốc lá huỷ hoại nghiêm trọng sức khoẻ con người, là nguyên nhân của nhiều cái chết.
b. Ảnh hưởng của thuốc lá đến đạo đức con người
- Người lớn hút thuốc đầu độc con em và nêu gương xấu
- Tỉ lệ thanh thiếu niên hút thuốc lá cao
- Cảnh báo nạn đua đòi thuốc lá dẫn đến các tệ nạn khác ở thanh niên.
- Huỷ hoại lối sống, nhân cách của con người
3. Lời kêu gọi chống thuốc lá
- Đưa ví dụ, số liệu, so sánh ⇒ Khẳng định tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ sức khoẻ con người và giữ gìn bầu không khí trong lành là nhiệm vụ chung của toàn nhân loại.
- Cần tuyên truyền chống hút thuốc lá; khuyên người thân hạn chế rồi bỏ thuốc lá; bản thân không đua đòi, không tập hút thuốc lá, không coi việc hút thuốc là biểu hiện sành điệu, quý phái,..
III. Kết bài
- Khái quát những giá trị tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật
- Liên hệ bản thân và môi trường xung quanh
Đập đá ở Côn Lôn
I. Đôi nét về tác giả Phan Châu Trinh
- Phan Châu Trinh (1872-1926)
- Tự Tử Cán, hiệu Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã
- Quê: phủ Tam Kì (nay là huyện Phú Ninh) - Quảng Nam
- Thời đại: Đất nước có nhiều biến động mạnh mẽ, phong trào Cần Vương thất bại , khủng hoảng về đường lối
- Cuộc đời:
+ 1901: đỗ Phó bảng, làm quan trong thời gian ngắn rồi rời quan trường đi làm cách mạng với chủ trương bất bạo động
+ 1908, bị bắt tù đày ở Côn Đảo 3 năm
+ 1911, tiếp tục sang Pháp thực hiện chủ trương nhưng không thành
+ 1925, về Sài Gòn.
+ 24/3/1926, mất do ốm nặng (ông mất khi con đường giải phóng dân tộc mà ông theo đuổi vẫn còn chưa hoàn thành)
⇒ PHAN CHÂU TRINH là nhà yêu nước và cách mạng lớn của Việt Nam đầu thế kỉ XX
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Thể loại: sáng tác cả văn xuôi chính luận và thơ trữ tình yêu nước cách mạng bằng chữ Nôm, chữ Hán và chữ Quốc ngữ ⇒ đa dạng
+ Tác phẩm tiêu biểu: Đầu Pháp chính phủ thư (1906); Thất điều trần (1922); Đạo đức và luân lí Đông Tây (1925)…
- Phong cách sáng tác:
+ Nổi tiếng với áng văn chính luận đầy tính hùng biện, có lập luận đanh thép, sáng tác cả thơ…tất cả đều thấm nhuần tư tưởng yêu nước
II. Đôi nét về bài thơ Đập đá ở Côn Lôn
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác vào thời gian Phan Châu Trinh bị bắt giam tại nhà tù ở Côn Đảo
2. Bố cục
- Phần 1: (4 câu thơ đầu): Hình ảnh hiên ngang khí phách của người anh hùng mặc dù trong cảnh tù đày
- Phần 2: (4 câu thơ sau): Ý chí sắt thép, tinh thần kiên trung và nghị lực của người anh hùng trong cảnh tù đày.
3. Giá trị nội dung
- Bài thơ giúp ta cảm nhận một hình tượng đẹp, một khí thế ngang tàng, vẻ đẹp lẫm liệt của người anh hùng dù gặp phải tình cảnh gian nguy nhưng vẫn không hề ờn lòng đổi chí
4. Giá trị nghệ thuật
- Bài thơ sử dung bút pháp lãng mạn, hình ảnh thơ phóng đại và khoa trương. Giọng thơ hào hùng lẫm liệt giàu sức biểu cảm.
III. Dàn ý phân tích bài thơ Đập đá ở Côn Lôn
I. Mở bài
- Giới thiệu vài nét tiêu biểu về Phan Châu Trinh
- Nêu ngắn gọn hoàn cảnh và nội dung chính của bài thơ: sáng tác vào thời gian Phan Châu Trinh bị bắt giam tại nhà tù ở Côn Đảo, thể hiện rõ lí tưởng và ý chí quyết tâm của tác giả
II. Thân bài
1. Bốn câu đầu: Khí phách, uy dũng của người chiến sĩ
- Tư thế: Làm trai đứng giữa đất Côn Luân: thế lồng lộng giữa càn khôn nhật nguyệt, vượt ra khỏi sự tù hãm của hoàn cảnh ⇒ Đằng sau hai chữ “làm trai” là quan niệm nhân sinh mang tính truyền thống của nho giáo
- “Xách búa đánh tan năm bảy đống- Ra tay đập bể mấy trăm hòn”: Công việc đập đá được thể hiện bằng nghệ thuật khoa trương
+ “lở núi non”, “năm bảy đồng”, “mấy trăm hòn” và các hành động “xách búa”, “đập bể” : điểm xuất phát để làm xuất hiện lớp nghĩa biểu trưng.
+ Người đập đá xuất hiện trong khí thế lẫy lừng, kết quả thì phi thường
⇒ Giọng điệu hùng tráng, bút pháp khoa trương, động từ mạnh, miêu tả- biểu cảm ⇒ Con không nhỏ bé mà người lại mang tầm vóc vũ trụ, ngạo nghễ phi thường
2. Bốn câu thơ sau: ý chí chiến đấu kiên cường của người chiến sĩ
- Hai câu 5, 6: giọng tự bạch: Dưới con mắt của tác giả thì “tháng ngày”, “mưa nắng” không làm nhụt chí mà ngược lại tôi luyện cho họ sành sỏi, dày dạn kinh nghiệm, “bền gan” với lí tưởng
⇒ Nghệ thuật đối: Những thử thách gian nan với sức chịu đựng dẻo dai, bền bỉ của con người ⇒ thể hiện rất rõ nội lực tinh thần của người chiến sĩ
- Hai câu kết lại trở về giọng khẩu khí ngang tàng: Mượn hình ảnh huyền thoại Nữ Oa vá trời, nhà thơ nói đến chí lớn của người cách mạng.
- Đối với nhà thơ, chuyện ở tù, chuyện “lỡ bước” cũng chỉ là chuyện “con con”
⇒ Câu cảm thán, nghệ thuật đối ⇒ Con người bản lĩnh, coi thường tù đày gian khổ, tin tưởng mãnh liệt vào sự nghiệp yêu nước của mình
III. Kết bài
- Khái quát những nét tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật tác phẩm
- Qua bài thơ, chúng ta thêm trân trọng khí phách hiên ngang của một người chí sĩ yêu nước
+ Chiếc lá cuối cùng cụ Bơ-men vẽ là một kiệt tác vì: Đó không chỉ là một bức tranh nghệ thuật của người nghệ sĩ tài ba. Mà đó còn là bức tranh được vẽ bởi tấm lòng yêu thương con người. Tác phẩm đó được tạo ra bằng sự hi sinh mạng sống của cụ để cứu lấy một tâm hồn đang tuyệt vọng. Tác phẩm đã tác động mãnh liệt vào tâm hồn con người, đánh thức niềm tin, sự hi vọng của con người vào cuộc đời.
- Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
+ Bố cục: Nguyên nhân ra đời của thông điệp “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” g Nêu lên tác hại của việc sử dụng bao ni lông và cách giải quyết. g Kêu gọi mọi người hãy quan tâm bảo vệ môi trường bằng hành động cụ thể.
+ Giá trị nội dung: Văn bản đưa đến cho mỗi chúng ta sự nhìn nhận và hành xử đúng đắn hơn với môi trường sống của mình bằng cách chỉ ra những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông và đề ra những giải pháp, hành động có thể cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái đất.
+ Giá trị nghệ thuật
- Ôn dịch, thuốc lá
+ Bố cục: Thông báo về nạn dịch thuốc lá thuốc lá g Tác hại của thuốc lá (Ảnh hưởng tới sức khoẻ con người; Ảnh hưởng của thuốc lá đến đạo đức con người) g Lời kêu gọi chống thuốc lá.
+ Giá trị nội dung: Văn bản đề cập tới nạn nghiện thuốc lá với những phân tích thấu đáo, tác giả đã chỉ ra nhiều tác hại của thuốc lá đối toàn thể xã hội. Bởi vậy, muốn chống lại nó cần có quyết tâm cao hơn và biện pháp triệt để hơn là phòng chống ôn dịch.
+ Giá trị nghệ thuật:
- Bài toán dân số
+ Bố cục: Đưa ra bài toán dân số và kế hoạch hoá gia đình đã được đặt ra từ thời cổ đại g Sự gia tăng khủng khiếp của dân số. g Lời kêu gọi loài người cần kiềm chế tăng dân số.
+ Giá trị nội dung: Văn bản đề cập đến tình trạng bùng nổ dân số thế giới quá nhanh.
+ Giá trị nghệ thuật:
- Đập đá ở Côn Lôn – Phan Châu Trinh
+ Giá trị nội dung: Bài thơ giúp ta cảm nhận một hình tượng đẹp, một khí thế ngang tàng, vẻ đẹp lẫm liệt của nhà cách mạng Phan Chu Trinh. Dù gặp phải tình cảnh gian nguy nhưng vẫn không hề sờn lòng đổi chí.
+ Giá trị nghệ thuật:
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247