Trang chủ Ngữ văn Lớp 12 Trình bày tóm tắt nội dung cốt lõi của chủ...

Trình bày tóm tắt nội dung cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng câu hỏi 3320100 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

Trình bày tóm tắt nội dung cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng

image

Lời giải 1 :

1. Sự ra đời chủ nghĩa duy vật biện chứng 

Phương pháp duy vật biện chứng hay chủ nghĩa duy vật biện chứng là một bộ phận của học thuyết triết học do Karl Marx và Friedrich Engels đề xướng.

Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng.

C.Mác đã kế thừa tư tưởng về phương pháp biện chứng của Georg Wilhelm Friedrich Hegel và lý luận về chủ nghĩa duy vật của Ludwig Andreas von Feuerbach và phát triển nên phương pháp luận này. Các nhà triết học Marx-Lenin cho rằng phương pháp duy vật biện chứng là cơ sở triết học cho hệ tư tưởng của họ.

Với câu hỏi C.Mác đã tạo nên sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng, cho ra đời chủ nghĩa duy vật biện chứng như thế nào? 

Triết học Mác là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác, là hạt nhân thế giới quan, phương pháp luận của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, là công cụ nhận thức vĩ đại để giai cấp công nhân nhận thức và cải tạo thế giới, xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất công; giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp hơn đó là xã hội xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa. Những cống hiến vĩ đại của C.Mác trong lĩnh vực triết học đó là tạo nên sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng; sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử; làm cho triết học trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động trên toàn thế giới.

Trong lịch sử triết học duy vật trước C.Mác đã chứa đựng không ít những hạt nhân hợp lý. Nhưng do sự hạn chế của điều kiện lịch sử xã hội, trình độ phát triển của khoa học cho nên tính siêu hình, duy vật về tự nhiên, duy tâm về xã hội là nhược điểm lớn nhất của chủ nghĩa duy vật trước C.Mác. Trong khi đó, phép biện chứng lại bị nhốt trong cái vỏ duy tâm thần bí của triết học cổ điển Đức, đặc biệt là hệ thống triết học duy tâm, bảo thủ, phản động của G.V.Ph.Hêghen.

Để xây dựng một thế giới quan, phương pháp luận triết học thực sự khoa học và cách mạng, đem lại cho loài người một công cụ nhận thức vĩ đại, C.Mác đã tiến hành cải tạo chủ nghĩa duy vật L.Phoiơbắc, phép biện chứng duy tâm của Hêghen. Công lao của C.Mác trong cải tạo chủ nghĩa duy vật đã được V.I.Lênin đã khẳng định: “Trong khi nghiên cứu sâu và phát triển chủ nghĩa duy vật triết học, Mác đã đưa học thuyết đó tới chỗ hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người” (1).

Phép biện chứng là một cống hiến vĩ đại, không thể phủ nhận của C.Mác. C.Mác đã chủ định nghiên cứu phép biện chứng từ rất sớm. Trong khi thừa nhận những hạt nhân hợp lý, C.Mác đã chỉ ra thế giới quan duy tâm, lộn ngược, tính chất bảo thủ, phản động, bất lực trước những vấn đề xã hội và lịch sử trong phép biện chứng của G.V.Ph.Hêghen. C.Mác đã đặt ra yêu cầu phải sử dụng phép biện chứng duy vật để phân tích các vấn đề xã hội và lịch sử. Theo đó, phép biện chứng duy vật của C.Mác khác hẳn về chất so với phép biện chứng duy tâm của G.V.Ph.Hêghen. Đúng như C.Mác đã khẳng định: “Phương pháp biện chứng của tôi không những khác phương pháp của Hê-ghen về cơ bản, mà còn đối lập hẳn với phương pháp ấy nữa.”(2).

=> Việc tạo ra sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng là cống hiến vĩ đại của C.Mác mà trong lịch sử triết học chưa từng có. C.Mác đã đem lại cho loài người tiến bộ vũ khí lý luận sắc bén, công cụ nhận thức vĩ đại.

Nội dung, bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng có thể tóm tắt vào tư tưởng cơ bản là chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất; trong thế giới ấy, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quy định ý thức, nhưng ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

Dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng ở những mục tương ứng sau đây;

 

2. Nội dung quan điểm duy vật về thế giới

Thế giới thống nhất ở tính vật chất.

- Vật chất là thực tại khách quan; tồn tại độc lập với ý thức, quy định ý thức và được ý thức phản ánh. Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Thế giới đó tồn tại khách quan, vĩnh viễn và vô tận.

- Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều là những dạng cụ thể, hoặc là các tính chất của vật chất. Thế giới không có gì khác ngoài vật chất đang vận động.

- Các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất thống nhất với nhau; vận động và phát triển theo các quy luật khách quan, chuyển hoá lẫn nhau; là nguồn gốc và là nguyên nhân và kết quả của nhau.

- Ý thức là đặc tính, là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người.

 3. Quan điểm duy vật về xã hội

Xã hội là tổng hợp những con người hiện thực cùng tất cả các hoạt động, các quan hệ của họ. Sự phát triển của xã hội loài người do sự phát triển của vật chất quy định.

- Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên. Sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên dẫn đến sự ra đời của con người và xã hội loài người. Tính đặc thù của xã hội thể hiện ở chỗ, xã hội vận động, phát triển tuân theo những quy luật tự nhiên nhưng phải thông qua hoạt động có ý thức của con người đang theo đuổi những mục đích nhất định.

- Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội. Xã hội loài người không chỉ sử dụng những thứ đã có sẵn trong tự nhiên, mà còn tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất nhằm tồn tại và phát triển. Lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của sản xuất vật chất.

- Sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử được tiến hành theo phương thức nhất định. Phương thức sản xuất (lĩnh vực sản xuất vật chất của đời sống xã hội) quy định và sự thay đổi phương thức sản xuất dẫn đến sự thay đổi các lĩnh vực khác (lĩnh vực xã hội; lĩnh vực chính trị; lĩnh vực tinh thần) của đời sống xã hội.

- Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội. Trong quá trình tồn tại và phát triển, mọi hoạt động của con người gắn với phương thức sản xuất; điều kiện tự nhiên; môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v tạo nên điều kiện sinh hoạt vật chất (tồn tại xã hội). Với tính cách là cái thứ nhất, tồn tại xã hội quy định cái thứ hai, mặt tinh thần của quá trình lịch sử. Ý thức xã hội là hiện tượng tinh thần có cấu trúc gồm các cấp độ khác nhau (ý thức bình thường và ý thức lý luận, hệ tư tưởng và tâm lý xã hội) và các hình thái của ý thức xã hội (chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học và khoa học v.v).

 

4. Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên

Ở mỗi xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể là mỗi hình thái kinh tế - xã hội; mỗi hình thái kinh tế - xã hội gồm ba mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (tạo nên cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng tầng.

Trong quá trình sản xuất, lực lượng sản xuất thường phát triển; đến mức độ nhất định, quan hệ sản xuất phải thay đổi cho phù hợp với sự phát triển mới của lực lượng sản xuất; lúc này cơ sở hạ tầng (mặt vật chất, kinh tế) của xã hội sẽ thay đổi theo dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng (mặt tư tưởng, chính trị). Đến đây, tất cả các mặt cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội đã thay đổi, hình thái kinh tế - xã hội này đã chuyển sang hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn, tiến bộ hơn.

=> Như vậy, là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên (thế giới vật chất), sự vận động, phát triển của xã hội vừa chịu sự chi phối của của các quy luật chung nhất, vừa chịu sự chi phối của các quy luật của riêng mình mà trước hết và quan trọng nhất là quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng. Những quy luật đó làm sự thay thế nhau giữa các hình thái kinh tế-xã hội là quá trình lịch sử-tự nhiên.

 

5. Quần chúng nhân dân là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử

Về nội dung: "Quần chúng nhân dân là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử và cách mạng là sự nghiệp của quần chúng."

Đây là sự khẳng định sản xuất vật chất là yếu tố quy định sự tồn tại và phát triển của xã hội; phương thức sản xuất quy định dời sống tinh thần và sự phát triển của xã hội loài người là quá trình lịch sử - tự nhiên, chủ nghĩa duy vật biện chứng đồng thời đã khẳng định quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử.

- Vai trò đó của quần chúng nhân dân thể hiện ở 1) quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp của sản xuất vật chất. 2) quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. 3) quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra các giá trị văn hoá tinh thần.

- Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, chủ nghĩa duy vật biện chứng cũng đánh giá cao vai trò của lãnh tụ trong 1) nắm bắt xu thế của thời đại. 2) định hướng chiến lược, sách lược cho hành động cách mạng. 3) tổ chức, thuyết phục, giáo dục, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng để giải quyết những vấn đề mà thời đại đặt ra.

Thảo luận

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 12

Lớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247