Câu 1: Độ dài đường trung bình của hình thang ABCD là:
$\dfrac{AB+CD}{2}=\dfrac{AB+AB+6}{2}=AB+3$cm
Gọi BE là đường cao hình thang ABCD, Áp dụng định lý Pitago vào tam giác vuông $BEC$ có:
$BE=\sqrt{BC-EC}=\sqrt{10^2-6^2}=8$
Diện tích của hình thang ABCD là: $\dfrac{(AB+CD).8}{2}=8(AB+3)$cm
Câu 2: Đáp án c: x-5=0
Câu 3: Đáp án c: 3
Vì $ (2x-1)(x+1)(x-2)(0,5x-1) = 0\Leftrightarrow\left\{\begin{array}{I} 2x-1=0\\x+1=0\\x-2=0\\0,5x-1 = 0\end{array}\right.\Leftrightarrow\left\{\begin{array}{I} x=\dfrac{1}{2}\\x=-1\\x=2\\x= 2\end{array}\right.$
Vậy tập nghiệm của phương trình là: $\{\dfrac{1}{2};-1;2\}$, tập nghiệm có 3 phần tử.
Câu 4: Đáp án a: 0,6
Đổi AC=1,6dm=16cm
Áp dụng định lý Pitago vào $\Delta $ vuông $ABC$ có:
$BC=\sqrt{AB^2+AC^2}=\sqrt{12^2+16^2}=20$
$\Rightarrow\dfrac{AB}{BC}=\dfrac{12}{20}=\dfrac{3}{5}=0,6$
Câu 5: Đáp án d: 60cm
Áp dụng định lý Pitago để tính cạnh của hình thoi:
$\sqrt{(\dfrac{24}{2})^2+(\dfrac{18}{2})^2}=15$cm
Chu vi của hình thoi là: 15.4=60cm
Câu 6:
AM=2MB $\Rightarrow \dfrac{AM}{MB}=2$
Theo tính chất dãy tỉ số bằng nhau:
$\dfrac{AM}{AM+MB}=\dfrac{2}{2+1}\Rightarrow\dfrac{AM}{AB}=\dfrac{2}{3}$
$\Rightarrow\dfrac{AM+MB}{MB}=\dfrac{2+1}{1}\Rightarrow\dfrac{AB}{MB}=3$
Do MN//BC theo định lý Talet ta có:
$\dfrac{AN}{AC}=\dfrac{AM}{AB}=\dfrac{2}{3}$
$\Rightarrow AN=AC.\dfrac{2}{3}=10cm$
$\Rightarrow NC=AC-AN=15cm$
Câu 1:
Đường trung bình của hình thang là: $AB+\dfrac{CD-AB}{2}=AB+3cm$
Chiều cao hình thang là:
$h=\sqrt{BC²-(CD-AB)²}$
$=\sqrt{10²-6²}$
$=8cm$
Diện tích hình thang là:
$S=(AB+AB+6)÷2.h$
$=(AB+3).8$
$=8AB+24$
Câu 2:
$c,x-5=0$
Câu 3:
$c,3$
Câu 4:
$a$
Câu 5:
$d$
Câu 6:
Vì $ANM=2MB$
⇒ $AB=3MB$
⇒ $\dfrac{AB}{MB}=3$
Vì $MN$ $//$ $BC$
⇒ $\dfrac{AB}{MB}=\dfrac{AC}{NC}=3$
⇒ $NC=\dfrac{AC}{3}=5cm$
⇒ $AN=AC-NC=10cm$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247