1. Khái quát lịch sử thế giới trung đại.
Sự hình thành xã hội phong kiến ở châu Âu: Các nhà nước người Giéc-man đã thành lập, các giai cấp trong xã hội:
→ Cuối thế kỉ thứ V người Giéc - man tiêu diệt các quốc gia cổ đại Phương Tây, thành lập nhiều vương quốc mới.
→ Chiếm ruộng đất chia cho nhau.
→ Phong chức tướng cho nhau.
→ Xã hội hình thành các tầng lớp mới:
+ Lãnh chúa phong kiến: Là các tướng lĩnh và quý tộc có nhiều ruộng đất, địa vị, giàu có.
+ Nông nô: Là nô lệ được giải phóng, nông dân tự do, không có ruộng đất, làm thuê, phụ thuộc vào lãnh chúa.
⇒ Xã hội phong kiến hình thành.
Lãnh địa phong kiến: khái niệm; đặc điểm kinh tế lãnh địa:
→ Lãnh địa phong kiến: Là vùng đất rộng lớn do lãnh chúa làm chủ, trong đó có lâu đài và thành quách.
→ Đặc điểm kinh tế lãnh địa: Tự cung tự cấp, không trao đổi buôn bán với bên ngoài.
Nêu các giai đoạn phát triển lịch sử lớn của khu vực Đông Nam Á đến giữa thế kỉ XIX:
→ Từ thế kỉ X đến thế kỉ XVIII là thời kì phát triển thịnh vượng nhất của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á.
→ Thế kỉ XIII, người Thái di cư xuống phía Nam lập nên Vương quốc Su - khô - thay; thế kỉ XIV Vương quốc Lạng Xạng hình thành.
→ Nửa sau thế kỉ XVIII các vương quốc suy yếu, giữa thế kỉ XIX trở thành thuộc địa của Phương Tây (trừ Thái Lan).
2. Ý nghĩa cuộc kháng chiến chống Tống năm 981:
- Cuộc kháng chiến chống Tống kết thúc thắng lợi.
- Đây là cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của chính quyền độc lập còn non trẻ. Thắng lợi này không những biểu thị ý chí quyết tâm chống ngoại xâm của quân dân ta, mà còn chứng tỏ một bước phát triển của đất nước và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc của Đại Cồ Việt.
- Chiến tranh chấm dứt, Lê Hoàn vẫn sai sứ sang Trung Quốc trao trả một số tù binh và đặt lại quan hệ bình thường.
Chính sách nông nghiệp thời tiền Lê:
- Vua thường tổ chức lễ cày tịch điền ⇒ khuyến khích phát triển nông nghiệp >
- Cấm giết mổ trâu bò → bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp
3. Nước Đại Việt thời Lý – Trần (thế kỉ XI – thế kỉ XIII)
* Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước ta Đại Cồ Việt. Kinh đô thời Lý ở Thanh Long.
Nhà Lý dời đô về Thăng Long vì:
+ Kinh đô Hoa Lư không còn phù hợp với tình hình đất nước.
+ Muốn chọn một nơi có địa thế thuận lợi (Đại La nằm trung tâm đồng bằng Bắc Bộ), để ổn định về chính trị làm cơ sở để phát triển kinh tế, đưa đất nước đi lên.
+ “xem khắp đất Việt đó là nơi thắng địa, thực là chỗ tụ hội trọng yếu của bốn phương. Đúng là nơi thượng đô, kinh sư mãi muôn đời”.
=> Vì vậy, năm 1010, Lý Công Uẩn quyết định rời đô về Đại La (nay là Hà Nội), đổi tên thành Thăng Long (có nghĩa là rồng bay lên)
*Chính sách , chủ trương xây dựng quân đội thời Lý - Trần
- Tổ chức quân đội:
+ Quân đội nhà Trần cũng được tổ chức tương tự như nhà Lý, chia thành hai bộ phận là cấm quân và quân địa phương.
+ Tuy nhiên, quân đội nhà Trần được tổ chức quy củ hơn ở chỗ: mỗi cấp lộ, làng, xã đều có quân đội riêng. Quân các lộ ở đồng bằng là chính binh, miền núi là phiên binh. Ở các làng xã có hương binh. Khi chiến tranh còn có quân đội của các vương hầu.
- Chính sách: Thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông” vừa đảm bảo được công việc sản xuất vừa đảm bảo về quân đội khi có giặc ngoại xâm đến.
- Chủ trương: “quân lính cốt tinh nhuệ, không cốt đông”, xây dựng tinh thần đoàn kết trong quân đội. Đây là điểm mới và đúng đắn của nhà Trần mà những triều đại trước chưa thể làm được.
- Ngoài ra, quân đội còn được học tập binh pháp và luyện tập võ nghệ thường xuyên. Nhà Trần cử nhiều tướng giỏi đóng giữ các vị trí hiểm yếu, nhất là vùng biên giới phía Bắc.
*
* Giống nhau:
- Về bản chất đều mang tính giai cấp và đẳng cấp.
- Mục đích chủ yếu là để bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, trước hết là đặc quyền đặc lợi của vua, triều đình, của các quan lại cao cấp, củng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền.
- Đều có một số điều luật khuyến khích nông nghiệp phát triển, ổn định xã hội.
* Khác nhau:
-Thời Lý - Trần
- Bảo vệ quyền lợi tư hữu
- Chưa bảo vệ quyền lợi của phụ nữ
-Thời Lê
- Bảo vệ quyền lợi của quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế.
- Giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.
- Hạn chế phát triển nô tì.
- Pháp luật thời Lê sơ đầy đủ, hoàn chỉnh hơn thể hiện ở bộ "Luật Hồng Đức".
*
Lý Thường Kiệt có những cách đánh giặc rất độc đáo như:
- “Tiên phát chế nhân”: Chủ động tiến công địch, đẩy địch vào thế bị động.
- Lựa chọn và xây dựng phòng tuyến phòng ngự vững chắc trên sông Như Nguyệt.
- Tiêu diệt thủy quân của địch, không cho thủy quân tiến sâu vào hỗ trợ cánh quân đường bộ.
- Sử dụng chiến thuật “công tâm”: đánh vào tâm lí của địch bằng bài thơ thần “Nam quốc sơn hà”
- Chủ động tấn công quy mô lớn vào trận tuyến của địch khi thấy địch yếu.
- Chủ động kết thúc chiến sự bằng biện pháp mềm dẻo, thương lượng, đề nghị “giảng hòa” để hạn chế tổn thất.
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247