Câu2:
Dân ta phân bố không đều:
- Dân tộc Kinh phân bố chủ yếu các khu vực đồng bằng, trung du, duyên hải.
- Một số dân tộc ít người chủ yếu phân bố ở miền núi và trung du.
- Ở vùng thấp: người Tày, Nùng tập trung đông tả ngạn sông Hồng, người Thái, Mường phân bố từ hữu ngạn sông Hồng đến sông Cản.
- Người Dao: sống ở các sườn núi 700-1000m.
- Người Mông: sống ở các vùng núi cao.
- hơn 20 dân tộc ít người cư trú thành vùng rõ rệt ở khu vực Trường Sơn - Tây Nguyên.
- Người Ê-dê: sống ở Đăk Lăk.
- Người Gia-rai: sống ở Kon Tum, Gia Lai.
- Người Cơ-ho: sống ở Lâm Đồng.
- Người Chăm: sống ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Nam Bộ
- Người Khơ-me: sống chung, xen kẽ với người Việt
- Người Hoa: sống ở đô thị ( TP. HCM )
- Một số dân tộc ít người ở miền núi phía Bắc đang cư trú ở Tây Nguyên.
Câu:3:
Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả:
- Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh: gây sức ép đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường tài nguyên. ... Gia tăng dân số nhanh làm tăng nhanh nguồn lao động, vượt quá khả năng thu hút của nền kinh tế, dẫn đến tình trạng thất nghiệp; thiếu việc làm. Các tệ nạn xã hội cũng theo đó mà tăng lên.
Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta:
– Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta:
+ Tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng chất lượng cuộc sống.
+ Đáp ứng được nhu cầu về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,…
+ Giảm thiếu ô nhiễm môi trường, hạn chế cạn kiệt tài nguyên.
Câu:4:
* Đặc điểm:
Phân bố dân cư nước ta không đồng đều theo lãnh thổ:
- Năm 2003: Đồng bằng sông Hồng: 1192 người/km2 , Tây bắc 67 người/km2
- Dân cư tập trung đông đúc ở đồng bằng và duyên hải. Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất, Tây bắc, Tây nguyên thấp nhất.
- Dân cư thưa thớt ở miền núi và cao nguyên.
- Các đô thị lớn đông dân, tập trung ở miền đồng bằng và ven biển.
- Dân cư nông thôn chiếm 76%, dân cư thành thị 24%.
* Giải thích:
- Do ảnh hưởng địa hình đồi, núi, giao thông khó khăn.
- Khí hậu khắc nghiệt.
- Phong tục của từng dân tộc, tập quán canh tác trồng lúa nước ở đồng bằng.
Câu:5:
Nước ta có hai loại hình quần cư đó là quần cư nông thôn và quần cư đô thị. Cụ thể đặc điểm của các loại quần cư như sau:
Quần cư nông thôn:
- Ở nông thôn, người dân thường sống tập trung thành các điểm dân cư với quy mô dân số khác nhau. Các điểm dân cư có tên gọi khác nhau tuỳ theo dân tộc và địa bàn cư trú như làng, ấp… Do hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, phụ thuộc vào đất đai mà các điểm dân cư nông thôn thường được phân bô trải rộng theo lãnh thổ.
Quần cư thành thị:
- Các đô thị, nhất là các đô thị lớn cùa nước ta có mật độ dân số rất cao. Ở nhiều đô thị, kiểu “nhà ống” san sát nhau khá phổ biến, ở các thành phố lớn, những chung cư cao tầng đang được xây dựng ngày càng nhiều. Nhìn chung, các đô thị của nước ta đều có nhiều chức năng.
Câu:6:
*Nguyên nhân:
-Nước ta có dân số đông (96,46 triệu người – năm 2019), cơ cấu dân số trẻ nên nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên, nền kinh tế hiện nay còn chưa phát triển, số người trong độ tuổi lao động thất nghiệp hoặc thiếu việc làm còn cao.
-Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn là phổ biến, tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị tương đối cao. Năm 2005, tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 5,3%. Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 9,3%.
* BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT:
-Cần tăng cường việc hợp tác, liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu. Có thể xây dựng thêm các nhà máy công nghiệp quy mô lớn.Cần phân bố lại lực lượng lao động trên quy mô cả nước. Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Nhờ đó, họ có thể tự tạo ra công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi hơn.Ngoài ra, có thể đẩy mạnh hợp tác lao động quốc tế để xuất khẩu lao động.
Câu:2:
Dân ta phân bố không đều:
- Dân tộc Kinh phân bố chủ yếu các khu vực đồng bằng, trung du, duyên hải.
- Một số dân tộc ít người chủ yếu phân bố ở miền núi và trung du.
- Ở vùng thấp: người Tày, Nùng tập trung đông tả ngạn sông Hồng, người Thái, Mường phân bố từ hữu ngạn sông Hồng đến sông Cản.
- Người Dao: sống ở các sườn núi 700-1000m.
- Người Mông: sống ở các vùng núi cao.
- hơn 20 dân tộc ít người cư trú thành vùng rõ rệt ở khu vực Trường Sơn - Tây Nguyên.
- Người Ê-dê: sống ở Đăk Lăk.
- Người Gia-rai: sống ở Kon Tum, Gia Lai.
- Người Cơ-ho: sống ở Lâm Đồng.
- Người Chăm: sống ở các tỉnh Nam Trung Bộ, Nam Bộ
- Người Khơ-me: sống chung, xen kẽ với người Việt
- Người Hoa: sống ở đô thị ( TP. HCM )
- Một số dân tộc ít người ở miền núi phía Bắc đang cư trú ở Tây Nguyên.
Câu:3:
Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả:
- Hậu quả của dân số đông và tăng nhanh: gây sức ép đối với sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường tài nguyên. ... Gia tăng dân số nhanh làm tăng nhanh nguồn lao động, vượt quá khả năng thu hút của nền kinh tế, dẫn đến tình trạng thất nghiệp; thiếu việc làm. Các tệ nạn xã hội cũng theo đó mà tăng lên.
Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta:
– Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta:
+ Tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng chất lượng cuộc sống.
+ Đáp ứng được nhu cầu về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,…
+ Giảm thiếu ô nhiễm môi trường, hạn chế cạn kiệt tài nguyên.
Câu:4:
* Đặc điểm:
Phân bố dân cư nước ta không đồng đều theo lãnh thổ:
- Năm 2003: Đồng bằng sông Hồng: 1192 người/km2 , Tây bắc 67 người/km2
- Dân cư tập trung đông đúc ở đồng bằng và duyên hải. Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất, Tây bắc, Tây nguyên thấp nhất.
- Dân cư thưa thớt ở miền núi và cao nguyên.
- Các đô thị lớn đông dân, tập trung ở miền đồng bằng và ven biển.
- Dân cư nông thôn chiếm 76%, dân cư thành thị 24%.
* Giải thích:
- Do ảnh hưởng địa hình đồi, núi, giao thông khó khăn.
- Khí hậu khắc nghiệt.
- Phong tục của từng dân tộc, tập quán canh tác trồng lúa nước ở đồng bằng.
Câu:5:
Nước ta có hai loại hình quần cư đó là quần cư nông thôn và quần cư đô thị. Cụ thể đặc điểm của các loại quần cư như sau:
+ Quần cư nông thôn:
- Ở nông thôn, người dân thường sống tập trung thành các điểm dân cư với quy mô dân số khác nhau. Các điểm dân cư có tên gọi khác nhau tuỳ theo dân tộc và địa bàn cư trú như làng, ấp… Do hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, phụ thuộc vào đất đai mà các điểm dân cư nông thôn thường được phân bô trải rộng theo lãnh thổ.
+ Quần cư thành thị:
- Các đô thị, nhất là các đô thị lớn cùa nước ta có mật độ dân số rất cao. Ở nhiều đô thị, kiểu “nhà ống” san sát nhau khá phổ biến, ở các thành phố lớn, những chung cư cao tầng đang được xây dựng ngày càng nhiều. Nhìn chung, các đô thị của nước ta đều có nhiều chức năng.
Câu:6:
*Nguyên nhân:
-Nước ta có dân số đông (96,46 triệu người – năm 2019), cơ cấu dân số trẻ nên nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên, nền kinh tế hiện nay còn chưa phát triển, số người trong độ tuổi lao động thất nghiệp hoặc thiếu việc làm còn cao.
-Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn là phổ biến, tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị tương đối cao. Năm 2005, tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 5,3%. Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 9,3%.
*Giải pháp:
-Cần tăng cường việc hợp tác, liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu. Có thể xây dựng thêm các nhà máy công nghiệp quy mô lớn.Cần phân bố lại lực lượng lao động trên quy mô cả nước. Mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Nhờ đó, họ có thể tự tạo ra công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi hơn.Ngoài ra, có thể đẩy mạnh hợp tác lao động quốc tế để xuất khẩu lao động.
Địa lí học (trong tiếng Hy Lạp γεωγραφία, geographia, nghĩa là "mô tả Trái Đất") là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về các vùng đất, địa hình, dân cư và các hiện tượng trên Trái Đất. Dịch sát nghĩa sẽ là "nhằm mô tả hoặc viết về Trái Đất".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247