Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a) Xét 2 ΔΔ ABEABE và DCEDCE có:
AE=ED(gt)AE=ED(gt)
AEBˆ=DECˆAEB^=DEC^ (vì 2 góc đối đỉnh)
BE=CEBE=CE (vì E là trung điểm của BCBC)
=> ΔABE=ΔDCE(c−g−c).ΔABE=ΔDCE(c−g−c).
b) Theo câu a) ta có ΔABE=ΔDCE.ΔABE=ΔDCE.
=> BAEˆ=CDEˆBAE^=CDE^ (2 góc tương ứng).
Mà 2 góc này nằm ở vị trí so le trong.
=> ABAB // DC.DC.
c) Xét ΔABCΔABC có:
AB=AC(gt)AB=AC(gt)
=> ΔABCΔABC cân tại A.
Có AEAE là đường trung tuyến (vì E là trung điểm của BCBC).
=> AEAE đồng thời là đường cao trong ΔABC.ΔABC.
=> AE⊥BC(đpcm).AE⊥BC(đpcm).
d) Để ADCˆ=450ADC^=450
=> ΔABCΔABC vuông cân tại A.
Vậy để ADCˆ=450ADC^=450 thì ΔABCΔABC vuông cân tại A.
Đáp án:
AE=ED(gt)
AEB=DEC (vì 2 góc đối đỉnh)
BE=CE (vì E là trung điểm của BC)
=> ΔABE=ΔDCE(c−g−c)
=> BAE=CDE (2 góc tương ứng).
Mà 2 góc này nằm ở vị trí so le trong.
=> AB // DC
AB=AC(gt)
=> ΔABCcân tại A.
Có AE là đường trung tuyến (vì E là trung điểm của BC)
=> AE đồng thời là đường cao trong ΔABC.
=> AE⊥BC(đpcm)
=> ΔABC vuông cân tại A.
Vậy để ADC=450 thì ΔABC vuông cân tại A.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247