bài 11 :
a) Xét △ AMB= △ AMC có :
AB=AC ( g/t )
AM : cạnh chung
BM=CM ( g/t )
=>△AMB = △ AMC (c.c.c)
Vì △ AMB = △ AMC
=>góc AMB = góc AMC ( 2 góc tương ứng )
b) Vì góc AMB = góc AMC ( 2 góc tương ứng )
mà góc AMB + góc AMC =180 ( 2 góc kề bù )
=>góc AMB = góc AMC =180 / 2 =90
=> AM ⊥ BC
bài 12 :
a) ΔABDΔABD và ΔEBDΔEBD có:
BA = BE (gt)
B1ˆ=B2ˆB1^=B2^ (BD là tia phân giác góc B)
BD là cạnh chung
⇒ΔABD=ΔEBD⇒ΔABD=ΔEBD (c.g.c)
⇒⇒ BADˆ=BEDˆBAD^=BED^ (hai góc tương ứng)
mà BADˆBAD^ =900=900
⇒⇒BEDˆBED^ =900=900
⇒⇒ DE ⊥⊥ BE
b) ΔABIΔABI và ΔEBIΔEBI có:
BA = BE (gt)
B1ˆ=B2ˆB1^=B2^ (gt)
BI là cạnh chung
⇒ΔABI=ΔEBI⇒ΔABI=ΔEBI (c.g.c)
⇒⇒ IA = IE (hai cạnh tương ứng) (1)
Ta có: I1ˆ+I2ˆ=1800I1^+I2^=1800 (hai góc kề bù)
mà I1ˆ=I2ˆI1^=I2^ (ΔABI=ΔEBIΔABI=ΔEBI)
⇒⇒ I1ˆ=I2ˆ=900I1^=I2^=900 (2)
Từ (1) và (2) ⇒⇒ DE vuông góc với BE.
c) ΔAHEΔAHE vuông tại H có AEHˆAEH^ nhọn
⇒⇒ AECˆAEC^ là góc tù
⇒⇒ AHEˆ<AECˆAHE^<AEC^
⇒⇒ AE < AC (quan hệ giữa cạnh và góc đối diện)
mà EH là hình chiếu của AE trên BC.
HC là hình chiếu của AC trên BC.
⇒⇒ EH < HC (quan hệ đường xiên và hình chiếu).
bài 14 :
a) Xét ΔBED và ΔBEC có:
BD = BC ( gt )
EBDˆ=EBCˆEBD^=EBC^ ( BI là tia phân giác của góc B )
BE là cạnh chung
=> ΔBED = ΔBEC ( c.g.c )
b) Xét ΔBID và ΔBIC có:
BD = BC (gt)
IBDˆ=IBCˆIBD^=IBC^ ( BI là tia phân giác của góc B )
BI là cạnh chung
=> ΔBID = ΔBIC ( c.g.c )
=> ID = IC ( 2 cạnh tương ứng )
c) Do ΔBEC = ΔBED ( c/m a)
=> ED = EC ( 2 cạnh tương ứng )
⇒BDEˆ=BCEˆ⇒BDE^=BCE^ ( 2 góc tương ứng ) hay ADEˆ=FCEˆADE^=FCE^
Xét ΔAED và ΔFEC có:
ADEˆ=FCEˆ(cmt)ADE^=FCE^(cmt)
hình lần lượt là :
ED = EC ( cmt )
AEDˆ=AECˆAED^=AEC^ ( 2 góc đối đỉnh )
=> ΔAED = ΔFEC ( g.c.g )
=> AD = FC ( 2 cạnh tương ứng )
+) Ta có:
AB=BD−ADAB=BD−AD
FB=BC−FCFB=BC−FC
Mà BD = BC (gt) ; AD = FC (cmt)
=> AB = FB
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
11)a
12)d
130c
14)d
15)b
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247