Giải thích các bước giải:
a;
HI là đường trung bình của tam giác ABC nên
\[\left\{ \begin{array}{l}
HI//BC\\
HI = \frac{1}{2}BC
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
HI//BK\\
HI = BK
\end{array} \right.\]
Do đó, tứ giác BHIK là hình bình hành
b,
HK là đường trung bình trong tam giác ACB nên
\[\left\{ \begin{array}{l}
HK//AC\\
AB \bot AC
\end{array} \right. \Rightarrow HK \bot AB\]
KI là đường trung bình của tam giác ABC nên
\[\left\{ \begin{array}{l}
IK//AC\\
AB \bot AC
\end{array} \right. \Rightarrow HK \bot AC\]
Tứ giác AHKI có 3 góc vuông nên là hình chữ nhật.
Do đó:
\[\left\{ \begin{array}{l}
AK = HI\\
HK \bot KI
\end{array} \right.\]
c,
theo chứng minh phần a thì BHIK là hình bình hành, mà M là trung điểm HK nên M là trung điểm của BI
N đối xứng với A qua M nên M cũng là trung điểm của AN
Do đó tứ giác ABNI là hình bình hành
Mặt khác:
\[\left\{ \begin{array}{l}
AB \bot AI\\
AB = \frac{1}{2}AC = AI
\end{array} \right.\]
Do đó, tứ giác ABNI là hình vuông
Suy ra NI⊥AI mà KI⊥AI nên N;K;I thẳng hàng
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247