Bài 1: a) Tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) suy ra tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác là trung điểm cạnh huyền.
Áp dụng địng lý Pitago vào tam giác vuông \(ABC\):
\(BC=\sqrt{AB^2+AC^2}=\sqrt{3^2+4^2}= 5\)
suy ra \(R=\dfrac{BC}{2}=\dfrac{5}{2}\)
b) Tam giác \(ABC\) đều tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác trùng với trong tâm của tam giác.
Gọi \(I\) là trung điểm của \(BC\) suy ra \(AI\bot BC\)
Áp dụng định lý Pitago vào tam giác vuông \(ABI\) ta có:
\(AI=\sqrt{AB^2-BI^2}=\sqrt{10^2+\left({\dfrac{10}{2}}\right)^2}=5\sqrt3\)
\(\Rightarrow R=AO=\dfrac{2}{3}AI=\dfrac{2}{3}5\sqrt3=\dfrac{10}{\sqrt3}\).
Bài 4: Đường tròn ngoại tiếp tam giác là giao của 3 đường trung trực.
Tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) gọi \(I\) là trung điểm của \(BC\) suy ra \(I\) là tâm đường tròn ngoại tiếp \(\Delta ABC\).
Áp dụng hệ thứ lượng vào tam giác vuông \(ABH\) ta có:
\(\sin \widehat{ABH}=\dfrac{AH}{AB}=\dfrac{2}{3}\)
\(\Rightarrow \cos \widehat{ABH}=\sqrt{1-\left({\dfrac{2}{3}}\right)^2}=\dfrac{\sqrt5}{3}\)
Áp dụng hệ thức lượng vào tam giác vuông \(ABC\) ta có:
\(\cos \widehat{ABC}=\dfrac{AB}{BC}\)
\(\Rightarrow BC=\dfrac{AB}{\cos \widehat{ABC}}=\dfrac{2}{\dfrac{\sqrt5}{3}}=\dfrac{6}{\sqrt5}\) (cm).
VD5: Gọi \(I\) và \(J\) lần lượt là trung điểm cạnh \(AF\) và \(AE\).
Qua \(I\) dựng đường thẳng vuông góc với \(AC\), qua \(J\) dựng đường thẳng vuông góc với \(AB\), giao điểm của hai đường thẳng đó là \(O\) suy ra \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(AEF\).
Tam giác \(AFD\) có \(I\) là trung điểm của \(AF\) và \(IO\bot AC\) suy ra \(OI \) là đường trung bình tam giác \(ADE\)
suy ra \(O\) là trung điểm \(AD\)
suy ra bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(AEF\) là \(OA\)
\(OA=\dfrac{AD}{2}=2a\).
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247