Bài 2
Gọi A, B lần lượt là giao điểm của đường thẳng với Ox, Oy. KHi đó, tung độ của A bằng 0 và hoành độ của B bằng 0.
Dễ dàng tính được $A(m, 0)$ và $B(0, m\sqrt{3})$
Hạ $OH \perp AB$. Khi đó khoảng cách từ O đến đường thẳng chính là đoạn OH.
Xét tam giác OAB vuông tại O, với $OA = m$ và $OB = m\sqrt{3}$. Áp dụng hệ thức lượng ta có
$\dfrac{1}{OH^2} = \dfrac{1}{OA^2} + \dfrac{1}{OB^2}$
Vậy $OH = \dfrac{m\sqrt{3}}{4}$
Lại có khoảng cách từ O đến đường thẳng là 3 nên
$\dfrac{m\sqrt{3}}{4} = 3
$<-> m = 4\sqrt{3}$
Vậy $m = 4\sqrt{3}$.
Bài 3
a) Do A là giao điểm của $d_1$ và $d_2$ nên hoành độ của A là nghiệm của ptrinh
$x+m = 1-2x$
$<-> 3x = 1-m$
$<-> x = \dfrac{1-m}{3}$
Thay nghiệm của ptrinh trên vào $y = x+ m$, ta có hoành độ của A là $\dfrac{2m+1}{3}$
Vậy $A( \dfrac{1-m}{3}, \dfrac{2m+1}{3})$.
Do B là giao điểm của $d_1$ với trục hoành nên tung độ của B bằng 0. Do đó
$0 = x + m$
$<-> x = -m$
Vậy tọa độ điểm $B(-m,0)$.
Tương tự, tung độ điểm C bằng 0 mà $C \in d_2$ nên $C(\dfrac{1}{2}, 0)$.
b) Diện tích của tam giác ABC là
$S_{ABC} = \dfrac{1}{2} .BC . d(A, BC)$
với $d(A, BC)$ là khoảng cách từ A đến BC.
Ở đây, khoảng cách từ A đến BC là khoảng cách từ A đến Ox, do đó bằng tung độ của A và bằng $|\dfrac{2m+1}{3}|$.
Khi đó $BC = | \dfrac{1}{2} + m|$
Do đó, diện tích của tam giác BAC là
$S_{ABC} = \dfrac{1}{2} . |\dfrac{1}{2} + m| .| \dfrac{2m+1}{3}|$
$<-> 2009 = \dfrac{1}{6} |\dfrac{1}{2} + m| |2m+1|$
$<-> 2009.12 = |(1+2m)(2m+1)| = (2m+1)^2$
Vậy ta có
$2m + 1 = 6\sqrt{673}$
$<-> m = \dfrac{6\sqrt{673}-1}{2}$
c) Ta có
$S_{ABC} = \dfrac{1}{12}(2m+1)^2$
Ta có $m \geq 0$ nên
$\dfrac{1}{12} (2m+1)^2 \geq \dfrac{1}{12} . 1^2 = \dfrac{1}{12}$
$<-> S_{ABC} \geq \dfrac{1}{12}$
Dấu "=" xảy ra khi $m = 0$.
Vậy để diện tích tam giác ABC nhỏ nhất thì $m = 0$.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247