a, Trạng ngữ : Ngoài đường .
Chủ ngữ : Xe cộ .
Vị ngữ : Nối đuôi nhau đi lại như mắc cửi .
b, Trạng ngữ : Vào khoảng .
Chủ ngữ : Tháng 9 , tháng 10 .
Vị ngữ : Pít rủ nhau kéo về từng đàn .
c, Trạng ngữ : Nhờ tinh thần cảnh giác .
Chủ ngữ : Các em nhỏ .
Vị ngữ : Đã phát hiện ra bọn trộm gỗ .
d, Trạng ngữ : Ở vùng này .
Chủ ngữ : Lúc hoàng hôn và tản sáng .
Vị ngữ : Phong cảnh rất nên thơ .
Chúc bạn học tốt nhé !
1. Thế nào là chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu
Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất, nêu người hay sự vật làm chủ sự việc trong câu. Chủ ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Con gì? Việc gì? Sự vật gì?
Vị ngữ là bộ phận thứ hai nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, bản chất, đặc điểm … của người, vật, việc nêu ở chủ ngữ; có thể dùng trả lời câu hỏi: Làm gì? Như thế nào? Là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …
2. Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu
Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau
1. Qua khe dậu, ló ra // mấy quả đỏ chói.
TN VN CN
2. Những tàu lá chuối vàng ối // xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
CN VN
3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt vào mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng
TN1 TN2 CN
bắt đầu kết trái.
VN
4. Sự sống // cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả // nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
CN1 VN1 CN2 VN2
5. Đảo xa// tím pha hồng.
CN VN
6. Rồi thì cả một bãi vông// lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
CN VN
7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
TN VN VN
8. Hoa móng rồng// bụ bẫm như mùi mít chín // ở góc vườn nhà ông Tuyên.
CN VN TN
9. Sông // có thể cạn, núi // có thể mòn, song chân lí đó // không bao giờ thay đổi.
CN1 VN1 CN2 VN2 CN3 VN3
10. Tôi // rảo bước và truyền đơn //cứ từ từ rơi xuống.
CN1 VN1 CN2 VN2
11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi // thả diều.
TN1 TN2 CN1 VN2
12. Tiếng cười nói // ồn ã.
CN VN
13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân // đua nhau toả
CN VN
mùi thơm.
14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng //đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
TN CN VN
15. Dưới ánh trăng, dòng sông // sáng rực lên, những con sóng nhỏ // vỗ nhẹ vào hai bờ cát.
TN1 CN1 VN1 CN2 VN2
16. Ánh trăng trong // chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.
CN VN
17. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
CN TN VN
18. Ngày tháng // đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
CN VN
19. Đứng bên đó, Bé // trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé
TN CN VN
đang đánh giặc.
20. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích // cũng khiến nó giật mình,
CN VN
sẵn sàng tụt xuống hố sâu.
21. Những con bọ nẹt béo núc, mình đầy lông lá giữ tợn // bám đầy các cành cây.
CN VN
22. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.
23. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên // những
TN1 TN2 VN CN
bông hoa tím.
24. Từ phía chân trời, trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm đang từ từ mọc lên.
25. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốm trắng sáng có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài.
26. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.
27. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.
28. Trong sương tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng.
29. Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông "cá sấu cản trước mũi thuyền", trên cạn "hổ rình xem hát" này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.
30. Buổi sáng, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về ổ, con thuyền sẽ tới được bờ.
31. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.
32. Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc.
33. Học // quả là khó khăn vất vả.
34. Tiếng cá quẫy // tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.
35. Những chú gà nhỏ như những hòn tơ // lăn tròn trên bãi cỏ.
36. Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi.
37. Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía Cù Lao.
38. Khoảng gần trưa, khi sương tan, đấy là khi chợ náo nhiệt nhất.
39. Cây chuối cũng ngủ, tàu lá lặng đi như tiếp vào trong nắng.
Tiếng Việt, cũng gọi là tiếng Việt Nam Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 5 - Là năm cuối cấp tiểu học, áp lực thi cử nhiều mà sắp phải xa trường lớp, thầy cô, ban bè thân quen. Đây là năm mà các em sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng các em đừng lo nhé mọi chuyện sẽ tốt lên thôi !
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247