Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a, Ta có: tam giác ABC cân tại A có AH là đường cao (gt)
=>AH là đường trung tuyến và là đường phân giác của tam giác abc
=>H là trung điểm của BC và AH là phân giác góc BAC
b, ta có : H là trung điểm của BC(cm câu a)
=>BH=1/2BC=3cm
Xét tam giác BAH vuông tại H , ta có:
AH^2+BH^2=AB^2
=>AH^2=AB^2-BH^2
=>AH^2=5^2-3^2=14=>AH=Căn 14
Chào bạn, bạn tham khảo nhé:
a)
Xét tam giác ABH vuông tại H và tam giác ACH có:
AB = AC (tam giác ABC cân tại A)
AH là cạnh chung
=> tam giác ABH = tam giác ACH (cạnh huyền - cạnh góc vuông)
=> HB = HC (2 cạnh tương ứng); góc HAB = góc HAC (2 góc tương ứng)
=> H là trung điểm của BC; AH là tia phân giác của góc BAC
b)
Xét tam giác ABH
Áp dụng định lý Pytago có:
AH^2 = AB^2 - BH^2
= 5^2 - (6÷2)^2 = 16
=> AH = 4 (cm)
Vì G là trọng tâm của tam giác ABC (gt)
=> AG = 2/3 . AH = 2/3 . 4 = 2,6 (cm)
c)
Ta có: AH vuông góc với BC (gt); H là trung điểm của BC
=> AH là đường trung trực của BC
Xét tam giác BHM vuông tại H và tam giác CHM vuông tại H có:
HM là cạnh chung
BH = CH (2 cạnh tương ứng do tam giác ABH = ACH)
=> tam giác BHM = tam giác CHM (cạnh huyền - cạnh góc vuông)
=> HM là đường trung trực của BC
Mà AH cũng là đường trung trực của BC (cmt)
=> A, H, M thẳng hàng
CHÚC BẠN HỌC TỐT!
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247