Trang chủ Toán Học Lớp 6 Chứng minh vì sao số có ước lẻ là số...

Chứng minh vì sao số có ước lẻ là số chính phương câu hỏi 85248 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

Chứng minh vì sao số có ước lẻ là số chính phương

Lời giải 1 :

Đáp án:

Bạn đang tìm hiểu về số chính phương là gì? Làm sao để nhận biết số chính phương? Mời bạn tham khảo bài viết đây để nắm rõ hơn những kiến thức về số chính phương thông qua các khái niệm và ví dụ chi tiết.

Số chính phương là gì?

Định nghĩa

Số chính phương là số bằng bình phương đúng của một số nguyên.

Hay hiểu đơn giản, số chính phương là một số tự nhiên có căn bậc hai cũng là một số tự nhiên. Số chính phương về bản chất là bình phương của một số tự nhiên nào đó. Số chính phương là diện tích của một hình vuông với cạnh là số nguyên kia.

Với số nguyên bao gồm các số nguyên dương, nguyên âm và số 0.

Một số chính phương được gọi là số chính phương chẵn nếu như nó là bình phương của một số chẵn, ngược lại. Một số chính phương được gọi là số chính phương lẻ nếu như nó là bình phương của một số lẻ.

Tính chất

  • Số chính phương chỉ có chữ số tận cùng là 0,1,4,5,6,9, nếu các số tận cùng là 2,3,7,8 thì không phải là số chính phương.
  • Khi phân tích ra thừa số nguyên tố, số chính phương chỉ chứa các thừa số nguyên tố với số mũ chẵn.
  • Số chính phương chỉ có thể có 1 trong 2 dạng: 4n hoặc 4n + 1, không có số chính phương nào có dang 4n + 2 hoặc 4n + 3 (với n € N).
  • Số chính phương chỉ có thể có 1 trong 2 dạng: 3n hoặc 3n + 1, không có số chính phương nào có dang 3n + 2 (với n € N).
  • Số chính phương có chữ số tận cùng là 1 hoặc 9 thì chữ số hàng chục là chữ số chẵn.
  • Số chính phương tận cùng bằng 5 thì chữ số hàng chục là 2.
  • Số chính phương tận cùng bằng 4 thì chữ số hàng chục là chữ số chẵn.
  • Số chính phương tận cùng bằng 6 thì chữ số hàng chục là chữ số lẻ.
  • Số chính phương chia hết cho 2 thì chia hết cho 4.
  • Số chính phương chia hết cho 3 thì chia hết cho 9.
  • Số chính phương chia hết cho 5 thì chia hết cho 25.
  • Số chính phương chia hết cho 8 thì chia hết cho 16.
  • Số chính phương chia cho 3 không bao giờ có số dư là 2; chia cho 4 không bao giờ dư 2 hoặc 3; số chính phương lẻ khi chia 8 luôn dư 1.

Ví dụ:

9(3)2;  36 (6)2; là số chính phương.

Công thức để tính hiệu của hai số chính phương:

a2 - b2 = (a+b)(a-b).

Ví dụ:

62 – 32 = (6+3)(6-3) = 9.3 = 27.

Số ước nguyên dương của số chính phương là một số lẻ.

Số chính phương chia hết cho số nguyên tố p thì chia hết cho p2.

Ví dụ:

Số chính phương 36 (62) chia hết cho 2 => 36 chia hết cho 4 (22)

Số chính phương 144 (122) chia hết cho 3 (144:3=48) => 144 chia hết cho 9 (144:9=16)

Tất cả các số chính phương có thể viết thành dãy tổng của các số lẻ tăng dần từ 1 = 1, 4 = 1 + 3, 9 = 1 + 3 + 5, 16 = 1 + 3 + 5 + 7, 25 = 1 + 3 + 5 + 7 + 9, ...v.v

Giải thích các bước giải:

 

Thảo luận

Bạn có biết?

Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 6

Lớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247