Câu 1 :
1.Về kĩ năng tạo lập đoạn văn nghị luận xã hội
1.1. Về mặt hình thức:
- Đảm bảo có câu chủ đề (đặt đầu hoặc cuối đoạn văn)
- Các câu trong đoạn văn có sự liên kết chặt chẽ về nội dung và hình thức. HS sử dụng linh hoạt các phép liên kết câu (phép lặp, phép nối, phép thế…)
- Không sai quá 3 lỗi chính tả, diễn đạt.
1.2. Về mặt nội dung: Đoạn văn đảm bảo hệ thống các ý sau
- Nêu vấn đề: Giới thiệu thẳng vấn đề mà đề bài yêu cầu (1 câu – câu chủ đề đoạn văn)
- Triển khai vấn đề:
+ Giải thích, chứng minh:
Giải thích ngắn gọn nội dung tư tưởng, đạo lí hoặc hiện tượng được đưa ra trong đề bài (2 – 3 câu)
Nêu biểu hiện cụ thể của tư tưởng, đạo lí hoặc hiện tượng (có thể nêu dẫn chứng liên quan nhưng không nên phân tích, bình luận sâu) (3 – 4 câu)
+ Bình luận:
Bày tỏ quan điểm của bản thân đối với vấn đề mà đề bài yêu cầu
Tranh biện với những quan điểm khác hoăc những mặt khác của hiện tượng (3 – 4 câu)
- Kết thúc vấn đề: Bài học nhận thức, hành động cho bản thân (2 – 3 câu)
2. Những lưu ý trong quá trình triển khai đoạn văn
- Đoạn văn nghị luận xã hội khác với bài văn nghị luận xã hội về mặt hình thức và yêu cầu mức độ nội dung.
+ Về mặt hình thức: học sinh không được xuống dòng trong quá trình triển khai đoạn văn. Dung lượng an toàn của đoạn văn 200 chữ là khoảng 2/3 trang giấy thi (tương đương khoảng 20 dòng viết tay)
+ Về mặt nội dung: Không yêu cầu học sinh phải triển khai kĩ càng tất cả các ý như trong kiểu bài đoạn văn nghị luận xã hội
- Học sinh tránh kể lể lan man hoặc nhắc lại những chi tiết trong ngữ liệu đọc hiểu, chép lại phần đọc hiểu "lắp ghép" vụng về vào đoạn nghị luận xã hội
- Trong phạm vi một đoạn văn ngắn, học sinh chỉ nên chọn một dẫn chứng tiêu biểu, điển hình, phù hợp; tránh kể lể những câu chuyện về bản thân, gia đình để làm dẫn chứng.
- Thời gian phù hợp để học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ là 20 – 25 phút/120 phút.
. Ví dụ minh hoạ
Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ trình bày quan điểm của anh/chị về hậu quả của việc “phán xét người khác một cách dễ dàng” (Đề thi thử THPTQG lần 5 trường THPT Đào Duy Từ)
- Câu 1: Câu chủ đề:
Trong cuộc sống, nhiều người có thói quen phán xét người khác nhưng đã bao giờ họ nghĩ đến hậu quả của việc “phán xét người khác một cách dễ dàng” hay chưa?
- Câu 2 -> Câu 7: Hậu quả của việc phán xét người khác một cách dễ dàng (Trình bày thực trạng và nêu dẫn chứng)
Những lời phán xét được thốt ra một cách dễ dàng thường thiếu đúng đắn, khách quan vì người thốt ra chúng chỉ dựa trên một khía cạnh nào đó với cái nhìn phiến diện, chủ quan. Với sự phát triển của mạng internet và các trang mạng xã hội, việc buông lời phán xét người khác càng trở nên dễ dàng hơn, gây ra những hệ luỵ không nhỏ trong mối quan hệ con người với con người. Người hay phán xét người khác một cách dễ dàng dần trở thành những con người ích kỉ, hẹp hòi, bị mọi người xa lánh. Người bị phán xét thiếu cẩn trọng thì bị tổn thương về mặt tinh thần (trầm cảm, stress,…) thậm chí có thể ảnh hưởng tới thể xác. Nhiều cô cậu học trò vì bị bạn bè phán xét mà dẫn đến xô xát, nhẹ thì khẩu chiến nặng thì huyết chiến. Đáng sợ hơn cả là những người nổi tiếng trong cộng đồng mạng hay trong đời sống xã hội, khi không chịu nổi những lời gièm pha ác ý, thiếu chính xác, họ đã chấm dứt sự sống của bản thân.
Có thể thấy, thực tế cuộc sống luôn có những người tự cho mình quyền phán xét người khác, phát huy triệt để khả năng “bới lông tìm vết”, khen thì ít mà chê thì nhiều. Chúng ta cần phân biệt sự khác biệt giữa sống có chính kiến: biết khen – biết chê với lối sống phán xét người khác một cách tuỳ tiện. Khi phán xét một người nào đó ta cần có tấm lòng trong sáng, đức tính trung thực, chân thành, thẳng thắn góp ý như Tuân Tử từng nói: “người chê ta đúng là thầy của ta”.
Câu 2 :
1. Mở bài
Giới thiệu vài nét về vai trò của rừng: Rừng lá phổi xanh của Trái đất và cải tạo không khí không chỉ cho thiên nhiên mà con người, bảo vệ rừng không chỉ là trách nhiệm mà còn nhiệm vụ của mỗi người.
2. Thân bài
– Vai trò của rừng về mặt kinh tế
+ Rừng mang lại nhiều loại gỗ quý hiếm.
+ Rừng tạo ra một hệ sinh thái riêng, các loại động thực vật sinh sống và tạo ra cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh mang nguồn thu nhập đáng kể.
– Vai trò của rừng về mặt an ninh, quốc phòng.
Rừng giúp che chở bảo vệ bộ đội trong thời kì chiến tranh.
Rừng còn là ngôi nhà chung nhiều loại động vật, thực vật khác nhau giữa chúng có mối quan hệt mật thiết, ảnh hưởng trực tiếp đến con người.
Rừng giúp giữ đất bảo vệ con người khỏi thiên tai như lũ quét, sạt lở, bão…
Rừng còn có công dụng quan trọng trong điều hòa bầu không khí tạo ra môi trường xung quanh trở nên trong lành và thoải mái.
– Hậu quả nếu chặt phá rừng
Bầu không khí bị ô nhiễm, thiên nhiên thay đổi có nhiều thiên tai xảy ra như hạn hán, lũ lụt…
Đất đai dễ xói mòn, lũ quét, sạt lở đất.
3. Kết bài
Tổng kết vai trò của rừng với thiên nhiên muôn loài và con người.
Trách nhiệm cá nhân, cộng đồng nhằm bảo vệ rừng không chỉ là nâng cao ý thức mà còn là hành động nhằm giữ gìn lá phổi xanh của nhân loại.
Câu 3 :
Từ xa xưa, nhân dân ta luôn sống và học hỏi theo những điều tốt đẹp, điển hình là lòng biết ơn. Đạo lí đó được thể hiện qua hai câu tục ngữ: "Uống nước nhớ nguồn" và "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"."Tinh thần yêu nước là một truyền thồng quý báu của nhân dân ta. Đó là một sức mạnh to lớn để nhân dân ta chiến thắng bọn giặc ngoại xâm".
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247