Từ ghép là một loại cấu tạo của từ phức, cùng với từ láy giúp cho người nói, người viết diễn đạt chính xác và sinh động sự vật, sự việc,…. Nếu từ đơn được hình thành từ một tiếng có nghĩa, thì từ phức là loại từ gồm hai tiếng trở lên tạo thành và có nghĩa.
Trong Tiếng Việt, từ phức được tạo thành bằng hai phương thức đó là ghép từ và láy từ.
Trong tiếng Việt, Từ ghép là loại từ được hình thành bằng phương thức ghép từ, tức là ghép các tiếng có nghĩa lại với nhau. Như vậy từ ghép là từ được tạo thành từ hai tiếng có nghĩa trở lên.
Dựa vào tính chất của mối quan hệ về nghĩa giữa các thành tố cấu tạo, có thể phân loại từ ghép thành hai loại, đó là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
Từ ghép đẳng lập:
Là những từ mà các thành tố cấu tạo có quan hệ bình đẳng với nhau về nghĩa. Đặc trưng của từ ghép là các thành tố đều có nghĩa, tuy nhiên không phải mọi tiếng trong từ ghép đều rõ nghĩa, do đó từ ghép đẳng lập thường thuộc một trong hai trường hợp sau:
+ Các tiếng trong từ đều rõ nghĩa.
Ví dụ: từ “ăn ở” là từ ghép mà cả hai thành tố cấu tạo đều rõ nghĩa, trong đó từ “ăn” là một hoạt động cho thức ăn vào cơ thể nhằm nuôi sống cơ thể; từ “ở” là động từ chỉ đời sống thường ngày của một người tại một nơi cụ thể.
+ Một thành tố rõ nghĩa, một thành tố không rõ nghĩa.
Ví dụ: Từ “Chợ búa” là từ ghép mà có 1 tiếng rõ nghĩa, một tiếng bị mờ nghĩa. Trong đó, từ “chợ” chỉ nơi mua bán hàng hóa của con người, từ “búa” được sử dụng không thể hiện rõ nghĩa tạo thành từ “chợ búa” chỉ nơi diễn ra hoạt động mua bán hàng hóa.
Từ ghép chính phụ:
Là những từ ghép mà được tạo thành bởi một thành tố cấu tạo này phụ thuộc vào thành tố cấu tạo kia. Thành tố phụ có vai trò phân loại, chuyên biệt hóa và sắc thái hóa cho thành tố chính. Chẳng hạn như các từ tàu hỏa, tàu bay, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản,….
Ví dụ từ ghép
Để hiểu rõ hơn từ ghép là gì? chúng ta cùng phân tích ví dụ về từ ghép dưới đây.
Ví dụ: Từ “Đất nước” là từ phức được tạo thành bởi 2 tiếng có nghĩa đó là từ Đất và Nước:
+ “Đất” có nghĩa là chất rắn làm thành làm trên cùng của trái đất, nơi mà con người, động vật và thực vật sinh sống.
+ “Nước” là chất lỏng không màu, không mùi và tồn tại trong tự nhiên ở ao hồ, sông, biển,…
Hai từ “Đất” và “Nước” tạo thành từ phức có nghĩa chung là phần lãnh thổ trong quan hệ với dân tộc làm chủ và sống trên đó.
Tác dụng của từ ghép
Từ ghép là loại từ quan trọng trong câu và giúp cho người sử dụng dễ dàng biểu đạt các ý kiến của mình.
Từ ghép là công cụ quan trọng để xác định nghĩa của các từ trong cả văn nói và văn viết một cách chính xác. Nếu từ ghép đẳng lập biểu thị ý nghĩa một cách khái quát và tổng hợp thì từ ghép chính phụ lại có vai trò phân loại, chuyên biệt hóa và sắc thái hóa một sự vật, sự việc.
Từ đó, Từ ghép giúp cho câu trở nên logic về cả hình thức lẫn nội dung, khiến cho câu văn mạch lạc, dễ hiểu, biểu thị rõ ràng vấn đề được nói đến.
Cách nhận biết từ ghép
Trong chương trình tiểu học, nhận biết loại từ là một dạng bài tập phổ biến. Đây là một dạng bài gây nhiều khó khăn, lúng túng cho học sinh và phụ huynh. Để dễ dàng giải quyết các bài tập dạng này, chúng ta cần nằm lòng các nguyên tắc được nêu trong bài Từ ghép là gì? dưới đây để nhận biết từ ghép.
Ta có thể xác định từ ghép bằng các cách xác định quan hệ giữa các tiếng trong từ về cả âm và nghĩa. Để xác định nghĩa của tiếng có thể thực hiện bằng nhiều cách như đặt câu, tìm từ cùng nghĩa hoặc trái nghĩa hoặc tra từ điển.
– Nếu các tiếng trong từ có quan hệ nghĩa và cả quan hệ về âm thì đó là từ ghép.
– Nếu trong từ có 1 tiếng có nghĩa, 1 tiếng mờ nghĩa nhưng cả hai tiếng đều không có quan hệ âm là từ ghép.
– Trong từ có một từ có gốc Hán, hình thức giống từ láy nhưng các tiếng đều có nghĩa thì đó là từ ghép. Chẳng hạn như các từ “tử tế”, “hảo hán”, “hoan hỉ”, “ban bố”,…
– Từ không có quan hệ về âm lẫn về nghĩa là các từ ghép đặc biệt. Ví dụ: tắc kè, bù nhìn, mì chính, xà phòng,…
ừ láy được cấu tạo bởi 2 tiếng trở lên, các tiếng tạo nên từ láy có đặc điểm giống nhau về chỉ nguyên âm hoặc phụ âm, hay có thể giống nhau cả nguyên âm và phụ âm. Trong từ láy có thể có 1 từ không mang ý nghĩ gì hoặc cả 2 từ đều không có nghĩa và được ghép với nhau thành một từ có nghĩa.
Ví dụ: Lấp lánh, tròn trịa, lung linh, lan man...
Từ láy có tác dụng gì?
Mặc dù được cấu tạo từ những tiếng không có ý nghĩa, nhưng khi chúng đứng bên cạnh nhau, được ghép với nhau thì lại tạo thành một từ có nghĩa. Trong các văn bản văn học, các tác phẩm thơ ca, từ láy có tác dụng để miêu tả hình dạng, nhấn mạnh đặc điểm của tâm lý, tình trạng, tinh thần, tâm trạng... của con người, các hiện tượng, sự vật trong cuộc sống.
Phân loại từ láy
+ Từ láy bộ phận:
- Láy âm (nguyên âm): là những từ có phần âm lặp lại nhau.
Ví dụ: thấp thỏm, da dẻ, xinh xắn, ngơ ngác, gầm gừ...
- Láy vần (phụ âm): là những từ có phần vần lặp lại nhau.
Ví dụ: Chênh vênh, liêu xiêu, cheo leo, càu nhàu, bồi hồi...
Đại từ là gì?
Đại từ là các từ ngữ được dùng để xưng hô hay dùng để thay thế các danh từ, động từ, tính từ hoặc cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ trong câu, với mục đích tránh lặp lại các từ ngữ nhiều lần.
Phân loại đại từ
– Đại từ nhân xưng (dùng để xưng hô), dùng chỉ ngôi, đại diện hay thay thế cho danh từ. Gồm có 3 ngôi:
+ Trong ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta,…
+ Trong ngôi thứ hai (chỉ người nghe): cậu, các cậu, …
+ Trong ngôi thứ ba (chỉ người không có trong giao tiếp nhưng được nhắc đến trong giao tiếp): họ, hắn, bọn nó, chúng nó,…
Ngoài các đại từ nhân xưng phổ biến còn có các danh từ làm từ xưng hô ví dụ như trong quan hệ gia đình như ông, bà, anh, chị, em, con, cháu,… trong các nghề nghiệp hoặc chức vụ riêng như bộ trưởng, thầy giáo, luật sư,…
– Đại từ sử dụng với mục đích hỏi (nghi vấn). Như hỏi về người, vật (là ai, cái gì,…),hỏi về nơi chốn, hỏi về thời gian, hỏi về tính chất sự vật, hỏi về số lượng…
– Đại từ thay thế các từ khác nhằm tránh việc lặp từ hoặc không muốn đề cập trực tiếp.
Căn cứ vào chức năng thay thế sẽ chia thành:
– Đại từ thay thế cho danh từ. Ví dụ như: chúng tôi, chúng mày, họ, chúng,…
– Đại từ thay thế động từ, tính từ. Ví dụ: thế, vậy, như thế, như vậy…
– Đại từ thay thế cho số từ. Ví dụ bao, bao nhiêu…
đại từ sẽ chia làm 2 loại:
– Đại từ để trỏ: trỏ từ, trỏ sự vật (đại từ xưng hô) (tôi, tao, ). Trỏ số lượng. Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc.
– Đại từ để hỏi: hỏi về người, sự vật. Hỏi về số lượng. Hỏi hoạt động, tính chất, sự việc.
Có mấy loại từ ghép hán Việt
Từ ghép Hán Việt có hai loại : - Từ ghép đẳng lập: là loại từ ghép có các tiếng bình đẳng với nhau về mặt ngữ pháp, không có tiếng nào chính, không có tiếng nào phụ . VD: suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, bàn ghế, sách vở, tàu xe.
→ Từ Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ
VD: -từ ghép đẳng lập:mẫu tử, phụ mẫu, thiên địa, sinh tử, phụ tử
-Từ ghép chính phụ :
+tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau:thủ môn, song ngữ, hậu đãi ,hữu ích, ái quốc
+tiếng chính đứng sau tiếng phụ đứng trước:thiên nga, thiên mệnh, thiên sứ, thi nhân, thiên thư
Trật tự các yếu tố Hán Việt:
-Có trường hợp giống với từ thuần việt: tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau
-có trường hợp khác với từ ghép thuần việt:tiếng chính đứng sau tiếng phụ đứng trước
Quan hệ từ là gì?
Quan hệ từ trong tiếng Việt được coi là từ loại quan trọng nhất. Chúng chiếm một vai trò quan trọng trong câu.
Khái niệm quan hệ từ là gì?
Quan hệ từ là những từ dùng để biểu thị được một mối quan hệ bộ phận nào đó trong câu hoặc đoạn văn. Đó có thể là mối quan hệ giữa câu với câu hoặc giữa câu với câu trong đoạn văn.
Mối quan hệ này khá đa dạng:
Chức năng quan hệ từ
Quan hệ từ có dùng để làm rõ ý nghĩa của câu hoặc của cả một đoạn văn. Chúng có khả năng liên kết các từ hay cụm từ hoặc các câu lại với nhau. Vì vậy chúng còn có tên gọi khác là nối từ hay kết từ.
Cách dùng, phân loại và một số ví dụ về quan hệ từ
Bên dưới là một số cách dùng quan hệ từ chính xác và phân loại chúng. Nêu ra một vài ví dụ để hiểu rõ hơn.
Cách dùng trong câu hoặc đoạn văn
Nhiều trường hợp cần bắt buộc phải sử dụng quan hệ từ. Bởi vì nếu không dùng nghĩa của câu sẽ bị thay đổi và hiểu sai về ý nghĩa trong câu. Vì vậy cần phải có quan hệ từ. Tuy nhiên cũng có những tình huống không cần dùng quan hệ từ bởi vì nghĩa của chúng đã rõ ràng. Một số quan hệ từ thường gặp trong câu hay đoạn văn như: và, với, những, như,….
Phân loại các loại quan hệ từ và ví dụ
Quan hệ từ được chia làm hai loại:
Ví dụ như:
Quan hệ từ nên được dùng và không nên khi nào?
Một vài ví dụ dưới đây sẽ làm rõ vấn đề nên dùng quan hệ từ khi nào và không nên khi nào.
Từ đồng âm là gì? Từ đồng âm được biết đến là loại từ có cách phát âm và cấu tạo âm thanh giống nhau. Một số từ có thể trùng nhau về hình thức viết, cách nói, cách đọc, tuy nhiên lại mang ý nghĩa lại hoàn toàn khác biệt.
Các từ đồng âm là từ thuần Việt hoặc Hán Việt và rất dễ nhầm với từ có nhiều nghĩa vì cấu tạo từ và âm là như nhau. Muốn hiểu được một cách đầy đủ và chi tiết về từ đồng âm, cần đặt từ đó vào trong những lời nói, câu văn và hoàn cảnh cụ thể.
Thông thường, người ta dùng từ đồng âm nhằm mục đích chơi chữ. Từ việc dựa vào hiện tượng đồng âm để tạo ra những câu nói có nhiều ý nghĩa, thu hút và đem lại sự bất ngờ cho người đọc, người nghe.
Phân loại từ đồng âm
Có 4 loại từ đồng âm chính, đó là:
Đồng âm từ vựng là các từ giống nhau về cách phát âm, cách đọc, cùng thuộc một loại từ, tuy nhiên lại mang nghĩa khác nhau hoàn toàn.
Ví dụ về từ đồng âm như sau: Ba tôi đi chợ mua con ba ba.
+ Từ “ba” đầu tiên chỉ người, có nghĩa là ba (bố), còn 2 từ “ba” phía sau có nghĩa là tên của một loại động vật.
Như vậy có thể thấy, từ “ba” trong trường hợp này giống nhau về âm thanh, về cách đọc, tuy nhiên nghĩa khác hoàn toàn và không liên quan gì với nhau.
Đồng âm từ và tiếng thường có từ giống nhau, đề cập đến 1 tiếng nhưng 1 từ là động từ và 1 từ còn lại là danh từ hoặc 1 danh từ, 1 tính từ…
Ví dụ:
+ Chim sáo có bộ lông rất đẹp.
+ Thổi sáo là một môn nghệ thuật đặc biệt.
Mặc dù có chung từ “sáo” nhưng ý nghĩa ở hai câu lại khác nhau. Trong câu đầu, “sáo” là chim sáo, là danh từ. Câu 2 nói về tính từ chỉ âm thanh cây sáo.
Loại đồng âm này được hiểu là các từ có cùng âm, cùng cách đọc chỉ khác nhau về từ loại.
Ví dụ: “Cậu ấy câu được nhiều cá quá đi!” và câu “ Những câu nói đó không tác dụng gì với họ”.
Loại từ đồng âm với tiếng nước ngoài thông qua phiên dịch cũng là loại từ thường thấy trong cuộc sống.
Ví dụ:
+ Bác ấy đang sút giảm sức khỏe.
+ Cầu thủ sút bóng.
Từ đồng nghĩa là gì?Khái niệm về từ đồng nghĩa
Khái niệm: từ đồng nghĩa trong tiếng Việt lớp 5 và được nâng cao ở chương trình lớp 7 đã định nghĩa như sau: Từ đồng nghĩa được hiểu là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Một số trường hợp như:
Hiện tượng đồng nghĩa xảy ra ở cả những từ thuần Việt và Hán Việt.
Phân loại từ đồng nghĩa tiếng việt
Có 2 loại từ đồng nghĩa, đó là:
Từ đồng nghĩa hoàn toàn
Từ đồng nghĩa hoàn toàn hay còn gọi là từ đồng nghĩa tuyệt đối, nhằm chỉ những từ có nghĩa giống nhau, dùng như nhau và dễ dàng thay thế vị trí cho nhau trong cùng một câu nói, câu văn, đoạn văn.
Ví dụ về từ đồng nghĩa:
Từ đồng nghĩa không hoàn toàn
Được hiểu là các từ giống nhau về nghĩa tuy nhiên có sự khác biệt phần nào đó về sắc thái biểu cảm, thái độ hoặc cách thức hành động. Tùy từng trường hợp cụ thể mà người dùng sử dụng các từ ngữ này sao cho phù hợp.
Ví dụ: Từ đồng nghĩa với tổ quốc: đất nước, giang sơn… Nếu như “giang sơn” là từ thường được dùng trong xã hội xưa, nhất là thời phong kiến thì ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, từ “đất nước” sẽ được sử dụng nhiều hơn.
Hay tương tự với những từ ngữ như:
Ngược lại với từ đồng nghĩa là gì thì bạn cũng rất dễ dàng suy ra được khái niệm về từ trái nghĩa. Đây là những từ, cặp từ có ý nghĩa trái ngược nhau, tuy nhiên lại có liên hệ tương liên nào đó.
Từ trái nghĩa có thể chung một tính chất, một suy nghĩ, một hành động, song ý nghĩa là hoàn toàn trái ngược. Một số trường hợp đặc biệt, giữa 2 từ đó không có mối liên hệ nào, tuy nhiên vẫn được sử dụng để so sánh, nhấn mạnh thì người ta vẫn gọi đó là cặp từ trái nghĩa.
Phân loại từ trái nghĩaĐó là những từ khác nhau về âm, về sự phản ánh tính tương phản đối với một khái niệm, một thuật ngữ hay một vấn đề nào đó.
Ví dụ đơn giản như: Đường dài, đường ngắn
+ “Dài” và “ngắn” là hai từ trái nghĩa nhau, thường được áp dụng trong khoa học, toán học…
Loại từ trái nghĩa này thường gây nhầm lẫn đối với từ đồng âm. Tuy nhiên, bạn có thể hiểu rõ bản chất qua khái niệm sau.
“Lá lành đùm lá rách”
hay “ Người lành, kẻ ác”.
Một số trường hợp đặc biệt từ trái nghĩa có cùng tính chất, bản chất, thành phần hoặc một cấu tạo nào đó. Loại từ này xuất hiện nhiều trong các đoạn thơ ca, các cuộc giao tiếp…
Ví dụ: Quả cam này hơi nhạt, còn quả kia thì lại ngọt hơn.
“Nhạt” và “ngọt” là cụm từ trái nghĩa, tuy nhiên chúng có chung tính chất đó là chỉ độ ngọt vừa, hay ngọt sắc của quả cam.
Đặc điểm của thành ngữ là có tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao. Được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Thế nhưng nghĩa của chúng không dựa vào những từ đã tạo nên. Thành ngữ mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm.
Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
Các dạng của Điệp ngữĐiệp ngữ có các dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng). Sự khác biệt giữa 3 hình thức điệp ngữ được thể hiện sau đây:
1. Điệp ngữ cách quãngĐây là hình thức lặp lại một cụm từ, mà trong đó, các từ, cụm từ này cách quãng với nhau, không có sự liên tiếp
Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ cách quãng.
2. Điệp ngữ nối tiếpĐây là việc lặp đi lặp lại một từ, cụm từ có sự nối tiếp nhau
Ví dụ:
“Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu
Những cô gái Thạch Kim, Thạch Nhọn.
Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm
Sách áo mở tung, trắng cả trời chiều”
Trong đoạn thơ trên, cụm từ "rất lâu", "Khăn xanh" là điệp ngữ nối tiếp.
3. Điệp từ chuyển tiếp (điệp từ vòng)Ví dụ:
“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”
Trong ví dụ trên, “thấy” và “ngàn dâu” là điệp ngữ chuyển tiếp.
– Chơi chữ là lợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, châm biếm… làm câu văn thêm phần hấp dẫn và thú vị hơn.
– Ví dụ minh họa:
Anh về câu rạo anh đi.
Mai sau trải lẻ, ta thì kết đôi.
SỬ DỤNG TỪ ĐỒNG ÂM, ĐÚNG CHÍNH TẢ
Các từ in đậm trong những câu sau dùng sai như thế nào?
- Một số người sau một thời gian dùi đầu vào làm ăn, nay đã khấm khá.
- Em bé đã tập tẹ biết nói.
- Đó là những khoảng khắc sung sướng nhất trong đời em
Trả lời:
- dùi đầu sai chính tả đúng ra là vùi đầu.
- tập tẹ sai chính tả đúng ra là bập bẹ.
- khoảng khắc sai chính tả đúng ra là khoảnh khắc
SỬ DỤNG TỪ ĐÚNG TÍNH CHẤT NGỮ PHÁP CỦA TỪ
Các từ in đậm trong những câu sau dùng sai như thế nào? Hãy tìm cách chữa lại cho đúng.
- Nước sơn làm cho đồ vật thêm hào quang.
- Ăn mặc của chị thật là giản dị.
- Bọn giặc đã chết với nhiều thảm hại: máu chảy thành sông ở Ninh Kiều, thây chất đầy nội ở Tụy Động, Trần Hiệp phải bêu đầu, Lí Khánh phải bỏ mạng.
- Đất nước phải giàu mạnh thực sự chứ không phải là sự giả tạo phồn vinh.
Trả lời:
- Hào quang là danh từ không thể sử dụng làm vị ngữ như tính từ.
⟶ Sửa lại: Nước sơn làm cho đồ vật thêm sáng chói.
- Ăn mặc là động từ không thể dùng như danh từ.
⟶ Sửa lại: Cách ăn mặc của chị thật là giản dị.
- Thảm hại là tính từ không thể dùng như danh từ.
⟶ Sửa lại: Bọn giặc đã chết với nhiều thảm bại: máu chảy thành sông ở Ninh Kiều, thây chất đầy nội ở Tụy Động, Trần Hiệp phải bêu đầu, Lí Khánh phải bỏ mạng.
- Sự giả tạo phồn vinh phải nói là sự phồn vinh giả tạo mới đúng
⟶ Sửa lại: Đất nước phải giàu mạnh thực sự chứ không phải là sự phồn vinh giả tạo.
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247