Ở một quần thể sau khi trải qua ba thế hệ tự phối

Câu hỏi :

Ở một quần thể sau khi trải qua ba thế hệ tự phối, tỉ lệ của thể dị hợp trong quần thể bằng 8%. Biết rằng ở thế hệ xuất phát, quần thể có 20% số cá thể đồng hợp trội và cánh dài là tính trạng trội hoàn toàn so với cánh ngắn. Hãy cho biết trước khi xảy ra quá trình tự phối, tỉ lệ kiểu hình nào sau đây là của quần thể nêu trên?

A. 36% cánh dài: 64% cánh ngắn 

B. 84% cánh dài : 16% cánh ngắn

C. 64% cánh dài: 36% cánh ngắn

D. 16% cánh dài : 84% cánh ngắn

* Đáp án

B

* Hướng dẫn giải

Một quần thể ban đầu có cấu trúc di truyền: d AA: h Aa: r aa. Cấu trúc di truyền của quần thể sau n thế hệ tự phối là:

AA: d + \(\frac{h}{2}\). ( 1- \(\frac{1}{{{2^n}}}\))        Aa: h.\(\frac{1}{{{2^n}}}\)            aa: r +  \(\frac{h}{2}\). ( 1 - \(\frac{1}{{{2^n}}}\))  

Gọi a là tỉ lệ số cá thể di hợp ở thế hệ xuất phát. Sau 3 lần tự phối ta có tỉ lệ số cá thể dị hợp là: a.\(\frac{1}{{{2^3}}}\) = 0,08 ( hay 8%)  a = 0,64.

Khi đó tỉ lệ số cá thể có kiểu gen đồng hợp trội là: \(0,2 + \frac{{0,64}}{2}.\left( {1 - \frac{1}{{{2^3}}}} \right) = 0,48\)

Vậy tỉ lệ kiểu hình cánh dài (AA và Aa) ở thế hệ xuât phát là: 0,64 + 0,2 = 0,84. tỉ lệ kiểu hình cánh ngắn ở F3 là: 1 - 0,84 = 0,16. 

Copyright © 2021 HOCTAP247