Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả 2 bệnh di truyền ở người, trong đó có một bệnh do 1 gen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định

Câu hỏi :

Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả 2 bệnh di truyền ở người, trong đó có một bệnh do 1 gen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

* Đáp án

C

* Hướng dẫn giải

Chỉ có ý I sai còn lại đúng.

  • Trước tiên, cần phải xác định xem bệnh nào do gen nằm trên NST X quy định.

+ Cặp số 10 -11 đều không bị bệnh, sinh người con gái số 15 bị bệnh P. Chứng tỏ bệnh P là do gen lặn nằm trên NST thường quy định.

+ Vì có một bệnh do gen nằm trên vùng không tuông đồng của NST X quy định. Cho nên suy ra đó là bệnh K.

  • Cặp vợ chồng số 10 - 11 không bị bệnh K nhưng sinh người con số 16 bị bệnh K. → Bệnh quy do gen lặn quy định.
  • Xác suất sinh con không bị bệnh P:

Gọi a là alen gây bệnh P, A là alen bình thường.

+ Tìm kiểu gen của người số 13:

Người số 5 bị bệnh P → người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa, trong đó Aa với tỉ lệ 2/3.

Người số 8 có kiểu gen dị hợp về bệnh P.

→ Kiểu gen người số số 8 là Aa.

→ Con của cặp với chồng số 7 và 8 sẽ là con của phép lai \(\left( {\frac{1}{3}{\rm{AA + }}\frac{2}{3}Aa} \right) \times Aa\) 

→ Phép lai \(\left( {\frac{1}{3}{\rm{AA + }}\frac{2}{3}Aa} \right) \times Aa\)sẽ cho đời con là \(\frac{2}{6}{\rm{AA:}}\frac{3}{6}Aa:\frac{1}{6}aa\)

→ Người số 13 không bị bệnh nên sẽ là một trong hai ngưòi 2/6AA hoặc 3/6Aa.

→ Người số 13 có kiểu gen Aa với tỉ lệ \(\frac{3}{5}\); kiểu gen AA với tỉ lệ  \(\frac{2}{5}\)

+ Tìm kiểu gen của người số 14: Có bố mẹ dị hợp nên người số 14 có kiểu gen \(\frac{2}{3}\)Aa hoặc \(\frac{1}{3}\)AA.

+ Xác suất để cặp vợ chồng 13, 14 sinh con bị bệnh \(P = \frac{3}{5} \times \frac{2}{3} \times \frac{1}{4} = \frac{1}{{10}}\) 

→ Không bị bệnh = 1 – 1/10 = 9/10.

- Xác suất sinh con không bị bệnh K:

Gọi b là gen quy định bệnh K, B là gen quy định bình thường.

+ Kiểu gen về bệnh K: Người số 13 là nam, không bị bệnh K nên kiểu gen về bệnh K là XBY.

+ Người số 14 không bị bệnh K nhưng có mẹ dị hợp về bệnh K. Vì vậy kiểu gen của người số 14 là \(\frac{1}{2}{X^B}{X^B}\) hoặc \(\frac{1}{2}{X^B}{X^b}\).

+ Xác suất sinh con bị bệnh \(K = \frac{1}{2} \times \frac{1}{4} = \frac{1}{8}\) → Không bị bệnh = 1 – 1/8 = 7/8.

I sai. Sinh con trai bị 2 bệnh = 1/8 ´ 1/10 = 1/80.

II đúng. Xác suất sinh con đầu lòng chỉ bị bệnh P là 1/10 x 7/8 = 7/80.

III đúng. Xác suất con gái đầu lòng không bị bệnh K là 1/2.

→ Xác suất con gái đầu lòng không bị bệnh là 1/2 x 9/10 = 9/20.

IV đúng. Con đầu lòng bị cả 2 bệnh thì kiểu gen của bố mẹ là AaXBXb x AaXBY.

→ Xác suất đứa thứ 2 bị cả 2 bệnh là 1/4 x 1/4 = 1/16.

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !

Đề thi thử THPT QG năm 2021 môn Sinh - Trường THPT Ngọc Hà

Số câu hỏi: 40

Copyright © 2021 HOCTAP247