Which of the following it NOT TRUE according to the passage?
A. Shows like Survivor have good-narratives.
B. Reality television has been popular since well before 2000.
C. Mark Burnett thinks the term "reality television" is inaccurate.
D. Japan has produced demeaning TV shows copied elsewhere.
Kiến thức: Đọc hiểu - chi tiết
Giải thích:
Điều nào sau đây KHÔNG ĐÚNG theo đoạn văn?
A. Những chương trình như Survivor có những câu chuyện hay.
B. Truyền hình thực tế đã phổ biến từ trước năm 2000.
C. Mark Burnett cho rằng thuật ngữ "truyền hình thực tế" là không chính xác.
D. Nhật Bản đã sản xuất các chương trình truyền hình bị sao chép ở nơi khác.
Thông tin: Reality television covers a wide range of television programming formats, from game or quiz shows which resemble the frantic, often demeaning programmes produced in Japan in the 1980s and 1990s...
Tạm dịch: Truyền hình thực tế bao gồm một loạt các dạng chương trình truyền hình, từ trò chơi hoặc đố vui giống với các chương trình làm hạ thấp giá trị (con người từng được sản xuất rầm rộ ở Nhật Bản vào những năm 1980 và 1990.
=> Nhật Bản được coi như là tiên phong trong sản xuất chương trình truyền hình thực tế.
Choose D.
Dịch bài đọc:
Nội dung dịch:
TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ
Truyền hình thực tế là thể loại chương trình truyền hình, (được cho là), trình bày tình huống hài hước hoặc kịch tính không được lên kế hoạch trước, ghi lại các sự kiện thực tế và có các diễn viên bình thường thay vì chuyên nghiệp. Nó có thể được mô tả như một dạng phim tài liệu nhân tạo hoặc "nâng cao". Mặc dù thể loại này đã tồn tại dưới một số hình thức khác nhau từ những năm đầu của truyền hình, sự phổ biến hiện nay bắt đầu từ khoảng năm 2000.
Truyền hình thực tế bao gồm một loạt các dạng chương trình truyền hình, từ trò chơi hoặc đố vui giống với các chương trình làm hạ thấp giá trị (con người) từng được sản xuất rầm rộ ở Nhật Bản vào những năm 1980 và 1990 (ví dụ hiện tại là Gaki Tsukai), đến các chương trình tập trung vào giám sát hay các sản phẩm tập trung vào trí tò mò như Big Brother.
Các nhà phê bình cho rằng thuật ngữ "truyền hình thực tế" là một từ sai và những chương trình như vậy thường dựng lên một thực tế bị sửa đổi và có ảnh hưởng lớn, với những người tham gia bị đặt ở một địa điểm xa lạ hoặc các tình huống bất thường, đôi khi được huấn luyện để hành động theo một số cách nhất định bằng những người xử lý sau màn ảnh với các sự kiện trên màn hình được thao tác thông qua chỉnh sửa và các kỹ thuật hậu kỳ khác.
Một phần sức hấp dẫn của truyền hình thực tế là do khả năng đặt những người bình thường vào những tình huống bất thường, chẳng hạn như trong chương trình ABC, Người độc thân, một nam giới đủ điều kiện hẹn hò cùng lúc với hàng chục phụ nữ, đi du lịch vào những ngày đặc biệt đến các địa phương có phong cảnh đẹp. Truyền hình thực tế cũng có khả năng biến những người tham gia thành những người nổi tiếng trong nước, bề ngoài là các chương trình tài năng và biểu diễn như Pop Idol (Thần tượng nhạc Pop), mặc dù những người tham gia Survivor và Big Brother thường xuyên cũng đạt được một số mức độ nổi tiếng.
Một số nhà bình luận đã nói rằng cái tên “truyền hình thực tế” là một mô tả không chính xác cho một số kiểu chương trình có trong thể loại này. Trong các chương trình dựa trên sự cạnh tranh như Big Brother và Survivor, và các chương trình về môi trường sống đặc biệt khác như The Real World, các nhà sản xuất thiết kế định dạng của chương trình và kiểm soát các hoạt động hàng ngày và môi trường sản xuất mỗi ngày, tạo ra một thế giới hoàn toàn bịa đặt để cuộc thi diễn ra. Các nhà sản xuất lựa chọn cụ thể những người tham gia và sử dụng các kịch bản, thử thách, sự kiện được thiết kế cẩn thận và Mark Burnett, tác giả của Survivor và các chương trình thực tế khác, đã đồng ý với đánh giá này và tránh từ “thực tế” để mô tả các chương trình của mình, anh ấy đã nói, "Tôi kể những câu chuyện hay. Nó thực sự không phải là truyền hình thực tế. Nó thực sự là một bộ phim truyền hình không có kịch bản trước mà thôi."
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Copyright © 2021 HOCTAP247