Câu 1: Đọc câu thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
1. Các từ ngữ in đậm trong câu thơ chi ai?
2. Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với sự vật được chỉ có mối quan hệ như thế nào?
3. Nêu tác dụng của cách diễn đạt này.
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
Các từ ngữ: áo nâu chỉ nhân dân sông ở các miền quê áo xanh chỉ công nhân làm ở các nhà máy. nông thôn chỉ nhân dân ở các miền quê. thị thành chỉ nhân dân sống ở các thành phố.
. Giữa áo nâu, áo xanh, nông thôn, thị thành với các sự vật được mối quan hệ gần gũi.
Tác dụng của cách diền đạt này: Cách diễn đạt này có tác dụng hình, gợi cảm hơn.
Câu 2: Đọc các câu thơ a, b, c trong mục II. SGK và trả lời các câu hỏi:
1. Em hiểu các từ ngữ in đậm trong các câu thơ như thế nào?
2. Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào?
3. Từ những ví dụ đã phân tích ở phần trên, hãy liệt kê một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ.
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Bàn tay ta là một bộ phận của cơ thể được dùng đế gọi toàn bộ cơ thể đó
b. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
c) Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Từ đổ máu là hình ảnh chỉ sự thương vong trong chiến tranh. Trong chiến tranh không phải chỉ có máu đổ mà còn có bom rơi, đạn nổ, có nhà cháy, tài sản bị tàn phá, nhiều người chết nhưng từ ngữ đổ máu đủ để nói lên sự phá hoại của chiến tranh.
2. Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị trong ví dụ a, một và ba với số lượng mà nó biểu thị trong ví dụ b, đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị trong ví dụ c có quan hệ như thế nào?
- Giữa bàn tay với sự vật mà nó biểu thị có quan hệ giữa bộ phận với toàn thể.
Giữa một và ba với số lượng mà nó biểu thi có quan hê là: lấy số liệu cụ thể để nói về một điều trừu tượng là sức mạnh của đoàn kết.
Đổ máu với hiện tượng mà nó biểu thị có quan hệ lấy dấu hiệu của sự! vật để chỉ sự vật.
Từ những ví dụ đã phân tích ở phần I và phần II, hãy liệt kê một số kiểu quan hệ thường được sử dụng để tạo ra phép hoán dụ.
Một số kiểu hoán dụ:
- Lấy một bộ phận để gọi toàn thể, ví dụ: một cây bút (chỉ một người viết
Sen tàn, cúc lại nở hoa.
Lấy hoa sen để nói về mùa hạ. Sen tàn là mùa hạ đã hết. Lấy hoa cúc để nói mùa thu. Cúc nở hoa là mùa thu đã tới.
III. LUYỆN TẬP
+ Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.
- Hình ảnh hoán dụ ở đây là làng xóm ta.
Làng xóm ta là vật chứa đựng dùng để chỉ vật bị chứa đựng là nhân dân nông thôn sống trong đó.
+ Áo chàm đưa buổi phân li
- Hình ảnh ẩn dụ là áo chàm. Quan hệ ở đây là lây dấu hiệu của sự vật để gọi tên sự vật (tác giả dùng hình ảnh áo chàm để chỉ nhân dân miền núi rừng Việt Bắc).
+ Vì sao? Trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh!
2. Hoán dụ có gì khác với ẩn dụ?
tên sự vật khác có quân hệ gần gũi.
Ví dụ: - Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh.
(Áo the xanh là hình ảnh ẩn dụ nói về làn sương mờ có màu xanh cò vẻ mỏng như the dương bao phủ trên ngọn núi).
- Sống trong cát, chết vùi trong cát
Những trái tim như ngọc sáng ngời.
(Trái tim là hình ảnh hoán dụ nói về những con người sống thủy chung với Đảng. Tác giả dùng một bộ phận để nói về cái toàn thể).
Copyright © 2021 HOCTAP247