Trang chủ Lớp 7 Soạn văn Lớp 7 SGK Cũ Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người Soạn bài Những câu hát về tình yêu thương, đất nước, con nguời- Soạn văn lớp 7

Soạn bài Những câu hát về tình yêu thương, đất nước, con nguời- Soạn văn lớp 7

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

    1. Nhận xét về bài 1, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây:

   a. Bài ca là lời của một người và chỉ có một phần.

   b- Bài ca có hai phần: Phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là: lời đáp của cô gái.

   c- Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao, dân ca.

   d- Hình thức đối đáp này không phố biến trong ca dao, dân ca

. Nhận xét về bài 1, em đồng ý với các ý kiến:

   b) Bài ca dao có hai phần: phần đầu ỉà câu hỏi của chàng trai, phần hai ià lời đáp của  gái.

   c) Hình thức đối đáp này có rất nhiều trong ca dao - dân ca.

Ví dụ:

  •               Đố anh chi sắc hơn dao,

                  Chi sâu hơn bể, chi cao'hơn trời?

  •              Em ơi mạt sđc hơn dao,

                 Bụng sâu hơn bể, trán cao hơn trời.

  •                 Cái gì nỏ bé nó cay,

               Cái gì nó bé nó hay cửa quyền?

  •                 Hạt tiêu nó bé nó cay

                Đồng tiền nó bé nó hay cửa quyền.

  •         Em đố anh từ Nam chí Bắc

                  Sông nào là sông sâu nhất?

                  Núi nào là núi cao nhất nước ta?

                  Anh mà giảng được cho ra
                 Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh.

  •                   Sâu nhất là sông Bạch Đằng

                   Ba lần giặc đến hai lần giặc tan

                           Cao nhất là núi Lam Sơn

                    Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.

   2: Trong bài 1, vì sao chàng trai, cô gái lại dùng những địa danh với những đặc điểm (của từng địa danh) như vậy để hỏi - đáp?

   Trong bài 1 chàng trai, cô gái lại hỏi - đáp về những địa danh với những  đặc điểm (của từng địa danh) như vậy, vì họ muốn thử tài nhau, thử tài về kiến thức địa lí, lịch sử. Qua đó, cô gái cũng như chàng trai có dịp thăm dò sự hiểu biết, .tri thông minh của người bạn để làm quen, bày tỏ tình cảm, kêt thân.

    Qua lời hỏi và lời đáp, có thể thấy chàng trai và cô gái đều là những người lịch lãm, thông minh, sâu sắc, tế nhị. Họ có niềm tự hào, tình yêu đối với quê hương đất nước.

   3: Phân tích cụm từ “Rủ nhau” và nêu nhận xét của em về cách tả cảnh của bài 2. Địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên điều gì? Suy ngẫm của em về câu hỏi cuối bài ca: “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?” 

   Trong bài 2, cụm từ "Rủ nhau* cho thấy có những người rủ và người được rủ đều tỏ ra thích thú muốn được tham quan cảnh đẹp Hổ Gươm. Đây là một thắng cảnh thiên nhiên, đổng thời ỉà một di tích lịch sử, văn hóa cửa đất nước ta.

   Cách tả cảnh của bòi ca dao này la gợi chứ không tả, chỉ cần nhắc lần lượt các địa danh: Kiếm Hổ, Thè Húc, Ngọc Sơn... Như thế cùng đủ cho người nghe cảm thấy háo hức, vì đó là nhưng cảnh trí tiêu biểu của hồ Hoàn Kiếm.

   Địa danh gắn liền với truyền thống đấu tranh (sự tích Hồ Gươm) dân tộc. Cảnh trí đa dạng có hồ, cầu, chùa, đền dài, tháp... tạo thành cảnh thiên nhiên thơ mộng cùa đất Thăng Long. Vì thế, địa danh và cảnh trí trong bài gợi lên niềm tự hào về đất nước, về lịch sử và văn hóa.

  Câu hò cuối bài là lời nhắn nhủ nhắc chúng ta phải nhớ đến công lao xây dựng đất nước của các đấng tiền nhân. Câu hỏi còn nhấc chúng ta cùng các thế hệ mai sau phải biết tiếp tục xây dựng, giữ

4: Nhận xét của em về cảnh trí xứ Huế và cách tả cảnh trong bài 3. Em hãy phân tích đại từ “ai” và chỉ ra những tình cảm ẩn chứa trong lời mời, lời nhắn gửi: “Ai vô xứ Huế thì vô...”

   Cảnh trí xứ Huế rất đẹp và thơ mộng. Đường vào “quanh quanh" uốh khúc, đây có non, đố có nước quần tụ, làm nên một không gỉan mênh mông khoáng đạt. Non thì xanh, nước thì biếc, màu sắc ấy nhuộm cho Huế thêm tươi mát, êm đềm. Khung cảnh Huế sống động về đường nét, quyến rũ về màu sắc chẩng khác nào “tranh họa đồ" nên đã lồm say đắm lòng người.

  • Bài ca dao này dù có dùng định ngữ (quanh quanh), dùng biện pháp so sánh (như tranh họa đồ), nhưng chủ yếu vẫn là gợi hơn là tả. Tuy nhiên cảnh đẹp xứ Huế vần hiện lên thật sinh động.
  • “Ai" trong lời mời, lời nhắn gửi “Ai vô xứ Huế thì vô" là một đại từ phiếm chỉ có nhiều nghĩa. Nó có thể chỉ một người hoặc nhiều người, có thể chỉ người mà tác giả bài ca dao trực tiếp nhắn gửi hoặc hướng tới người chưa quen biết.

   Lời nhắn gửi trên ẩn chứa một niềm tự hào, lòng yêu mến cảnh đẹp xứ Huế, muôn được cùng nhiều người chia sẻ nỗi niềm ấy. Ngoài ra, biết đâu, lời mời đến thăm xứ Huế còn là cách bộc lộ tình cảm tinh tế và sâu sắc

   5: Hai dòng thơ đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? Nhửng nét đặc biệt ấy có tác dụng, ý nghĩa gì?

   Hai dòng thơ đầu bài 4, khác dòng thơ bình thường, được kéo dài ra tới 12 tiếng, có sử dụng các điệp từ, đảo từ và đổì xứng (đứng bên tê đồng - đứng bèn nỉ đồng, mènh mông bát ngát - bát ngát mênh mông).

   Cách sử dụng các câu thơ kéo dài như thế có tác dụng gợi lên sự dài rộng, to lớn của cánh đồng. Và các điệp từ, đảo từ cho thấy dù đứng

góc độ nào cánh đổng vẫn bao la, mênh mông. Sự rộng lớn ấy và sự trù phủ của cánh dồng báo hiệu một cuộc sống dầy hạnh phúc và tự tin.

   6: Phân tích hình ảnh cô gái trong hai dòng cuối bài 4

   Lũa dòng dòng là lúa sáp trổ bông; nấng hồng ban mai là nắng mới lèn. Sự so sánh cô gái như “chẽn lứa đòng đòng, Phất phơ dưới ngọn nấng hồng ban mai" lồm nổi bật hình ảnh một cô gái đương xuân, phơi phới, đầy sức sống,

   Hai dòng đầu của bài ca dao miêu tả một cánh đồng bao la bát ngát. Trong hai dòng dưới, xuất hiện một cô thôn nữ đã mảnh mai dường như còn mảnh mai hơn. Nhưng sự phì nhiêu của cả cánh đồng “mênh mông bát ngát - bát ngát mênh mông” kia là có một phần công sức của đôi tay nhỏ bé của cô gái. Câu thơ gợi lên một hình ảnh rất dẹp: đứng giữa trời đất, đôi mắt cô gái sáng lên niềm tự hào, đôi môi cô nở nụ cười sung sướng trước khi những thành quả lao động của mình đang dàn trải ra trước mặt.

7: Bài 4 là lời của ai? Người ấy muốn biểu hiện tình cảm gì? Em có biết cách hiểu nào khác về bài ca này và có đồng ý với cách hiếu đó không? Vì sao?

   Bài 4 là lời của chàng trai. Người ấy thấy cánh đồng thật là mênh mông bát ngát và thấy cô gái mảnh mai với vẻ đẹp đương xuân đầy sức sông. Chàng trai đã ngợi ca cánh đồng, ngợi ca vẻ đẹp cô gái và qua đó bày tỏ tình cảm của mình một cách tế nhị đối với cô gái.

   Bài ca dao này có thể hiểu một cách khác: Đây là lời của một cô gái. Đứng trước cái mênh mông của cánh đồng, cô gái nghĩ về thân phận mình như “chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai” đẹp thì có đẹp nhưng sớm nở tối tàn, rồi sẽ ra sao trước cái biển lúa khổng lồ? Từ “phất phơ” bộc lộ rõ tâm trạng lo lắng này. Và nỗi lo đó cũng giông như nỗi lo của cô gái trong bài ca dao:

     “Thân em như dải lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai *

(Các em cũng có thể còn nhiều cách hiểu khác. Điều quan trọng là phải lí giải được cách hiểu của mình sao cho phù hợp với lời bài ca dao)

LUYỆN TẬP

  1. Thể thơ- trong bốn bài ca dao: Ngoài thể thơ lục bát, chùm bài ca dao này còn sử dụng:
  • Thể lục bát biến thể: Bài số 1, số tiếng không phải là 6 ở dòng lục, không phải là 8 ở dộng bát như thường thấy.
  • Thể thơ tự do: Bài 4, hai dòng đầu có số chữ quá dài.

    2.Tình cảm chung thể hiện bốn bài ca dao là tình yêu quê hương, đất nước, con người.

Copyright © 2021 HOCTAP247