Với bài học Trợ từ thán từ trong chương trình Ngữ văn lớp 8 tập 1, sẽ mang đến cho các bạn phần soạn bài Trợ từ thán từ đầy đủ và chi tiết nhất ngay sau đây. Cùng tham khảo các bạn nhé!
1. Nghĩa của 3 câu có sự khác nhau bởi vì ở câu thứ hai có thêm từ "những", câu thứ ba có thêm từ "có".
2. Từ "những" thể hiện thái độ của người nói là thấy "nó" ăn nhiều cơm.
Từ "có" thể hiện thái độ của người nói là thấy "nó" ăn ít cơm.
1. a) Từ "này" để gọi đáp
- Từ "A" để biểu thị thái độ.
b) Từ "Này"-"Vâng" để gọi đáp.
2. Chọn phương án: a-d.
Xem thêm Soạn bài Tình thái từ
- Những trường hợp là trợ từ: a-c-g-i
- Những trường hợp không phải là trợ từ: b-d-e-h
Câu 2 (Trang 70 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Nghĩa của các trợ từ:
a) Từ "lấy" nhấn mạnh mức độ tối thiểu.
b) Từ "nguyên" nghĩa là chỉ duy nhất có một thứ
- Từ "đến" biểu thị nhấn mạnh mức độ cao, làm nhiều người ngạc nhiên.
c) Từ "cả" nhấn mạnh mức độ cao, ý bao hàm.
d) Từ "cứ" khẳng định sự lặp lại hàng năm.
Các thán từ:
a) à, này
b) ấy
c) vâng
d) chao ôi
e) hỡi ơi
- "Kìa": dùng để gọi đáp.
- "Haha": tiếng cười khoái chí, thể hiện thái độ bất ngờ.
- "Ái ái" tiếng kêu đau, thể hiện ý vừa đau vừa sợ hãi.
- "Than ôi": biểu thị sự đau buồn, nuối tiếc.
Đặt câu:
- Ôi, cô ấy mới xinh làm sao!
- Trời ôi, người gì mà đẹp quá trời!
- Này, đi chơi không?
- Vâng, con sẽ làm bài ngay đây.
- Dạ, con nghe rõ rồi ạ.
- Người mà "Gọi dạ bảo vâng" là người có thái độ cung kính, lễ phép, ngoan ngoãn đối với ngưởi trên.
- Câu tục ngữ này khuyên chúng ta phải lễ phép với người trên.
Thông qua phần Soạn bài Trợ từ thán từ, hi vọng đây sẽ là phần soạn bài chi tiết và chính xác nhất những câu hỏi trong sách giáo khoa của các bạn học sinh. Chúc các bạn học tập tốt!
Copyright © 2021 HOCTAP247