Trang chủ Lớp 8 Soạn văn Lớp 8 SGK Cũ Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 Soạn bài Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 - Soạn văn lớp 8

Soạn bài Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 - Soạn văn lớp 8

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

Câu 1. Phân tích bố cục của văn bản

Văn bản có thể chia làm 3 phần.

a)  Từ đầu đến “Một ngày không sử dụng bao nilông”. Nguyên nhân ra dời cùa bản thông điệp “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000”.

b)  Từ “Như chúng ta đã biết” đến “ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường": Tác hại của việc sử dụng bao nilông và một số giải pháp

c)  Phần còn lại: Lời kêu gọi: một ngày không dùng bao nilông

Câu 2. Nguyên nhân cơ bản và những nguyên nhân khác

a) Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc sử dụng bao nilông có thể nguy hại đối với môi trường là tính không phân hủy của plaxtic. Tính này dã tạo nên hàng loạt tác hại nhự:

-  Lẫn vào đất làm cản trở quá trịnh sinh trưởng của các loại thực vật, làm tắc các dường dẫn nước thải. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh.

-  Làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.

-  Ni lông thường bị vứt bừa bâi nơi công cộng, có khi là những di tích, thắng cảnh, khu du lịch làm mất vẻ mĩ quan cho cả khu vực.

-  Túi ni lông qua sử dụng là rác thải. Nhưng loại rác thải này lại được dùng đựng các loại rác thải khác khiến chúng càng khó phân hủy và sinh ra chất độc hại: NH3, CH4, H2S.

-  Rác thải nilông khi đổ chung với các loại rác thải khác, lại còn ngăn cản quá trình hấp thụ nhiệt và trao đổi độ ẩm trong các bãi chôn lấp rác khiến các loại rác khó phân hủy hơn.

- Mỗi năm có hơn 400.000 tấn pô-li-ê-ti-len được chôn lấp  miền Bắc nước Mĩ, làm mất bao nhiêu đất đai để canh tác. Ở Mêhicô, do rác thải ni lông và nhựa mà cá ở các hồ nước chết rất nhiều. Tại vườn thú quốc gia Côbê  Ân Độ, 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bỏ bừa bãi. Hằng năm trên thế giới có khoảng 100.000 chim, thú biển chết do nuốt phải tụi ni lông (theo Plaxtic - “Điều kì diệu” hay mối đe dọa, Hội Lịch sử tự nhiên Bom-bay Ấn Độ, 1999).

b)  Khi chế tạo nilông, đặc biệt là ni lông màu, người ta còn đưa vào những chất liệu phụ gia khác, trong đó có những chất gây độc hại. Bao ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm và gây độc hại.

c)  Vứt bỏ bừa bãi. Hiện nay có ba phương thức xử lí:

-  Chôn lấp: Gặp nhiều bất tiện và gây nhiều tác hại như trên đã nói.

-  Đốt: Có thể gây nhiễm độc, cực kì nguy hiểm.

Tái chế: Giá quá đắt, không thuận tiện.

Tóm lại xử lí bao bì nilông là một vấn đề nan giải.

Câu 3. Phân tích tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất . Hãy chỉ ra tác dụng của từ vì vậy trong việc liên kết các phần văn bản .

   Tuy túi nilông rẻ, nhẹ tiện lợi, dễ đáp ứng các nhu cầu của người tiêu dùng nhưng lợi bất cập hại như chứng ta đã biết. Vì vậy, trong khi chưa loại bỏ được hoàn toàn túi nilông, ta chỉ đề ra những giải pháp hạn chế. Các biện pháp hạn chế mà văn bản trên kiến nghị, đề xuất rất hợp tình, hợp lí và rất khả thi.

  Quan hệ từ vì vậy đã giúp đoạn 2 gắn với đoạn 1 của phần 2 một cách tự nhiên và hợp lí.

Copyright © 2021 HOCTAP247