Ôn tập phần tập làm văn- soạn văn 8

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

Câu 1

   Một văn bản cần có tính thống nhất nhằm nêu bật chủ đề, nghĩa là làm bật ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác gỉả.

Tính thống nhất của văn bản thể hiện chỗ văn bản có đối tượng định, có tính mạch lạc. Tất cả các yếu tố của văn bản tập trung  thể hiện ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả. Để tìm hiểu tính thống nhất về chủ đề của văn bản, chúng ta lưu ý tìm hiểu nhan đề, quan hệ giữa các phần của văn bản, phát hiện các câu, các từ ngữ tập trung biểu hiện chủ đề đó như thế nào?

Câu 2.

   (1)  Em rất thích đọc sách. Bởi vì, nhờ sách mà em biết được thế giới xung quanh mình có bao điều kì diệu. Được đắm mình vào những nỗi vui buồn của các nhân vật trong các trang văn xuôi, được ngậm nhạc trong miệng khi ngân nga một bài thơ hay, được khám phá tìm hiểu những loài sinh vật kì lạ dưới đáy đại dương... là một niềm đam mê hạnh phúc. Sách mở cho em những chân trời mới để thỏa mãn những cảm xúc của trái tim, để thỏa mãn những khát khao của trí tuệ. Nhờ sách mà em thuộc những bài thơ, giải những bài toán khó. Đọc sách là gặp gỡ được thầy giáo, bạn bè. Đọc sách thành thói quen sẽ cho ta tiếp nhận được rất nhiều trí khôn của nhân loại.

   (2)  Hoa phượng đã nở bung đỏ rực cả sân trường. Tiếng ve ngày một ngày hai còn lẻ tẻ bây giờ đã sôi ran khắp cả những vòm cây râm mát. Tiếng những con chim sẻ trên mái ngói, trong tán lá si rậm rạp lảnh lót thật vui tai. Hoa sen đă nở bung cánh đỏ, cánh trắng thơm ngào ngạt theo ngọn gió nồm rười rượi... Thiên nhiên đã vào hè. Sau một năm học miệt mài và đạt thành tích học sinh xuất sắc, em hớn hở ôm phần thưởng và giấy khen lên xe ngồi sau lưng ba mà đã thấy ánh mắt mừng vui của mẹ. Lại nghỉ hè rồi. Em sẽ về quê nội ở tận ngoài xứ Nghệ... Mùa hè thật hấp dẫn.

   Cả hai đoạn văn đều có câu chủ đề (in đậm). Tất cả các câu chữ đều tập trung hướng tới hai vấn đề này.

  Đoạn (1) câu chủ đề xuất hiện đầu tiên. Đây là đoạn văn được viết theo kiểu diễn dịch

   Đoạn (2) câu chủ đề ở cuối. Nó là đoạn văn quy nạp

Câu 3.

Thông thường tóm tắt là để dễ ghi nhớ, nhất là dối với các tác phẩm dài ,và phức tạp. Tóm tắt để làm tài liệu sau khi đọc xong tác phẩm, để kể'lại cho người khác nghe, để giới thiệu trện sách báo hoặc để dùng như một' đần chứng trong một bàí văn nghị luận. Vì vậy cần phải tóm tắt để tiện dụng.

Muốn tóm tắt một văn bản tự sự ta cần thực hiện các bước sau:

   - Đọc kĩ toàn bộ tác phẩm cần tóm tắt để nắm chắc nội dung cùa nó.

   - Xác định nội dung chính cần tóm tắt: lựa chọn những sự việc tiêu biểu và các nhân vật quan trọng.

    - Sắp xếp các nội dung chính theo một trật tự hợp lí.

    - Viết bản tóm tắt. bằng lời văn của mình.

Lưu ý là bản tóm tắt cần phản ánh trung thành nội dung của tác phẩm cần tóm tắt

Câu 4.

   Trong văn bản tự sự rât ít khi tác giả chỉ thuần kể người và việc (kể chuyện) mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả biểu cảm 

   Các yếu tố miêu tả và biểu cảm, đánh giá làm cho việc kê chuyện sinh động và sâu sắc hơn.

   Ví dụ:     Tôi ngồi trên đệm xe, dùi áp dùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bồng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi ưà nhũng hơi thở ở khuôn miệng xinh xán nhai trầu phả ra lúc dó thơm tho lạ thường.

   Kể:                Tôi ngồi trên xe, cạnh mẹ.

   Tả:               Đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, khuôn miệng xinh xắn nhai trầu.

   Biểu cảm:      Những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt, thơm                            thơm lạ thường.

Câu 5. 

    Viết một đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý lựa chọn sự việc chưa lựa chọn ngôi kể, xác định các yếu tô miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn tự sự sẽ viết. Từ đó sẽ viết thành đoạn văn tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm sao cho hợp lí.

Câu 6.

   Văn bản thuyết minh có tính chất trí thức, khách quan, thực dụng là loại văn bản có khả năng cung cấp tri thức xác thực, hữu ích cho con người.

   Một văn bản thuyết minh hay là một văn bản trình bày rõ ràng, hấp dẫn đặc điểm cơ bản của đôi tượng thuyết minh. Văn bản thuyết minh sử dụng ngôn ngữ chính xác, cô đọng, chặt chẽ, sinh động.

   Trong đời sông cũng như trong nhà trường, ta có thể gặp nhiều kiểu bài thuyết minh tùy theo đôi tượng thuyết minh như: một danh nhân văn hoá, một phong tục tập quán, một đại tướng lịch sử, một danh lam thắng cảnh... trong khoa học, còn có thể bắt gặp các bài thuyết minh về một thí nghiệm, một phát minh, một máy móc nào đó chẳng hạn...

 

Câu 7.

   Muốn làm văn bản thuyết minh trước hết phải nhận thức rõ yêu cầu của bài làm lả cung cáp tri thức khách quan, khoa học về dôi tượng thuyết minh. Người làm bài phải quan sát, tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác dối tượng phải thuyết minh, tìm cách trình bày theo thứ tự thích hợp sao cho người đoc dễ hiểu.

   C ần chú ý sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn dạt rõ ràng, mạch lạc.

   Đề bài vần thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu sáng rõ, ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như:

      - Nêu định nghĩa Giải thích Liệt kê

      - Nêu ví dụ

      - Dùng số liệu

     - So sánh

     - Phân tích, phân loại

Ví dụ về các phương pháp này học sinh có thể xem lại bài 12, học kì I.

Câu 8.

a) Thuyết minh một đồ dùng:

   + Mở bài: Giới thiệu đồ dùng.

   + Thân bài: Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động, công dụng, tác dụng của đồ dùng ấy đối                                 với cuộc sống.

    + Kêt bài: Cảm nghĩ, đánh giá về đồ dùng ấy.

b) Phương pháp làm ra một sản phẩm nào đó

   + Mở bài: Giới thiệu khái quát phương pháp cần thuyết minh.

   + Thân bài: Trình bày giới thiệu rồ từng phần, từng giai doạn của phương pháp.

   + Kết bài: Cảm nghĩ chung, đánh giá chung về phương pháp cần thuyết minh.

c) Một di tích, danh ịam thắng cảnh:

   + Mở bài: Giới thiệu di tích: vị trí địa lí: thắng cảnh nằm ở đâu

   + Thân bài: Thắng cảnh gồm những bộ phận nào, lần lượt giới thiệu miêu tả từng phần.

   + Kẹt bài: Vị trí của thắng cảnh trong dời sống tình cảm của con người.

d) Một loài động vật, thực vật

   + Mở bài: Giới thiệu khái quát động vật và thực vật cần thuyết minh.

   + Thân bài: Trình bày từng khía cạnh, từng bộ phận của động vật và thực vật cần thuyết minh.

   + Kết bài: Cảm nghĩ, dánh giá chung về động vật, thực vật cần thuyết minh.

e) Một hiện tượng tụ nhiên

   + Mở bài: Giới thiệu khái quát về hiện tượng tụ nhiên

   + Thân bài: trình bày từng phân cảnh hiện tượng tư nhiên

   + Kết bài: Cảm nghĩ, đánh giá về hiện tượng tự nhiên ấy

Câu 10.

   Bài văn nghị luận thường vẫn phải có các yếu tố tự sự, miêu tả và biếu cảm. Các yếu tố này giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. Có điều cần lưu ý, các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận diểm và không phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.

   Ví dụ:

   Sắp Trung thu. Trời xứ Bắc hẳn trong, trăng hẳn tròn oà sáng. Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. Mười mấy ngày qua, trừ cái bực mình ban đầu khi bị bắt giữ vô cớ, cái khẳng định mình vần là khách tự do, chỉ là một xâu những vật lỉnh kỉnh, lích kích đáng lạ, dáng cười, đáng ghét của bộ mặt nhà giam. Bỗng đêm nay trăng sáng quá chừng. Trong suôt, bao la, huyền ảo, vỗ về. Ngay bên cửa sổ, lồng trong bóng cây. Đêm nay rất đẹp. Trong lòng rạo rực bao nỗi niềm. Cầm lòng không đậu, người tù phải thốt lên:

                                       "Đôi thử lương tiêu nại nhược hà”

 

                                     (Cánh đẹp đèm nay khô hững hờ)

 Vậy trước cảnh dẹp đêm nay, trước cái đẹp đêm lành này (đối  lương tiêu), biết làm sao bây giờ (nại nhược hà)? Một câu hồi hay một câuI than đều có nghĩa, Nó là dấu hiệu của một tâm trạng dạt dào nên sinh băn khoăn. Hơn nữa, bối rối, xao xuyến. Nó ăm ắp tình tứ, nó rạo rực,nó muốn yêu, muốn thưởng thức, muốn chan hoà, muốn giãi bày, bộc lộ, Phải đi ra với đêm, phải tắm mình trong nguyệt, phải bui, phải làm thơ.  Tâm trạng người tà như vây nhưng người tù đành như phải làm ngơ. Như đành để mặc cho đêm đẹp đêm lành, cho trăng mời trăng giục. Nghía là bao nhiêu dạt dào trước trăng trước đêm, trước cái đẹp cái lành, phải ẩn vào bên trong, vui lòng im lặng.

                                              (Lê Trí Viễn, Một số bài giảng thơ văn Chủ tịch Hồ Chí Minh)

Câu 11. 

  Văn bản tường trình là một loại văn bản trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra gây hậu quả  cần phải xem xét.

   Văn bản thông báo là loại văn bản truyền đạt những thông tin cụ thể từ phía cơ quạn, đoàn thể, người tổ chức cho những người dưới quyền, thành viên đoàn thể hoặc những ai quan tâm nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham gia.

Copyright © 2021 HOCTAP247