Ôn tập văn nghị luận - Ngữ văn 7

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

1.1. Ôn tập văn nghị luận

Câu 1. Đọc các bài nghị luận đã học (Bài 20,21,22,24) và điền vào bảng thống kê theo mẫu dưới đây.

STT Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm Phương pháp lập luận
1 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Chứng minh
2 Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của tiếng Việt Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Chứng minh kết hợp với giải thích
3 Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ Ở mọi phương diện, Bác Hồ đều giản dị. Sự giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. Chứng minh kết hợp với giải thích, bình luận.
4 Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh Nguồn gốc, nhiệm vụ công dụng của văn chương trong lịch sử nhân loại Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại. Giải thích kết hợp với bình luận

Câu 2. Nêu tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học

  • Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lí: hình ảnh so sánh đặc sắc. 
  • Bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt: Bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh; luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ. 
  • Bài Đức tính giản dị của Bác Hồ: Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện. Kết hợp chứng minh với giải thích và bình luận, lời văn giản dị mà giàu cảm xúc. 
  • Bài Ý nghĩa văn chương- Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh.

Câu 3. Trong chương trình ngữ văn lớp 7 học kì 1, em đã học nhiều bài thuộc các thể truyện, kí, và thơ trữ tình, tùy bút. Bảng kê dưới đây liệt kê các yếu tố có trong các văn bản tự sự, trữ tình và nghị luận. Căn cứ vào hiểu biết của mình, em hãy chọn trong cột bên phải những yếu tố có trong mỗi thể loại ở cột bên trái và ghi vào tập.

Thể loại Yếu tố
Cốt truyện Nhân vật Người kể chuyện Luận điểm Luận cứ Vần nhịp
Truyện + + +      
  + +      
Thơ tự sự + + +     +
Thơ trữ tình   +       +
Tùy bút   + +     +
Nghị luận       + +  

Như vậy, giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình có sự khác nhau căn bản nào?

  • Trong văn thuộc các thể loại tự sự, trữ tình có sử dụng luận điểm, luận cứ, lập luận không?
  • Trong văn nghị luận có sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm không?
  • Đặc điểm nổi bật của văn nghị luận là việc sử dụng các yếu tố luận điểm, luận cứ để lập luận. Tuy nhiên, trong văn nghị luận người ta có thể sử dụng miêu tả, kể chuyện, biểu cảm để làm tăng sức thuyết phục.

Các câu tục ngữ trong Bài 18, 19 là nghị luận, tự sự hay trữ tình?

  • Căn cứ vào đặc trưng của từng loại văn để nhận diện đặc điểm của các câu tục ngữ về phương thức biểu đạt. Nếu cho rằng các câu tục ngữ này là một loại văn bản nghị luận thì phải chứng minh được rằng chúng mang những đặc điểm cơ bản của văn nghị luận.

1.2. Ghi nhớ

  • Nghị luận là một hình thức hoạt động ngôn ngữ phổ biến trong đời sống và giao tiếp của con người để nêu ý kiến, đánh giá, nhận xét, bàn luận về các hiện tượng sự vật, vấn đề xã hội, tác phẩm nghệ thuật hay về ý kiến của người khác. Văn nghị luận phân biệt với các thể loại tự sự, trữ tình chủ yếu ở chỗ nghị luận dùng lí lẽ, dẫn chứng và bằng cách lập luận nhằm thuyết phục nhận thức của người đọc. Bài văn nghị luận nào cũng có đối tượng nghị luận, các luận điểm, luận cứ và lập luận. Các phương thức lập luận chính thường gặp là chứng minh và giải thích

2. Soạn bài Ôn tập văn nghị luận

Để nắm được đề tài, luận điểm, phương pháp lập luận của bài văn nghị luận đã học, các em có thể tham khảo

bài soạn Ôn tập văn nghị luận.

Copyright © 2021 HOCTAP247