Công thức hóa học là một trong những bài lý thuyết mở đầu chương trình hóa học phổ thông thuộc về chương I nghiên cứu về Chất - Nguyên tử - Phân tử của môn Hóa học 8. xin mời các bạn tham khảo bài viết công thức hóa học lớp 8 để hiểu rõ hơn về lý thuyết và các dạng bài tập!
- Đối với các chất thuộc nhóm kim loại thì công thức hóa học của nó chính là kí hiệu hóa học của nó theo quy ước.
Ví dụ: Đồng, sắt có công thức hóa học lần lượt là Cu và Fe
- Đối với các chất thuộc nhóm phi kim, công thức hóa học có thêm các chỉ số ở vị trí chân của kí hiệu hóa học để thể hiện số lượng nguyên tử gắn kết, liên kết cùng nhau.
Ví dụ: Hidro, oxi có công thức hóa học lần lượt là \(H_{2}\), \(O_{2}\)
- Nếu số lượng nguyên tử trong cấu tạo của phân tử chỉ bao gồm 1 nguyên tử thì ta có công thức hóa học của nó chính là kí hiệu hóa học của nó theo quy ước.
- Các công thức hóa học của hợp chất bao gồm 2 bộ phận chính đó là kí hiệu hóa học và các chỉ số ở chân của kí hiệu hóa học.
Lưu ý: Nếu chỉ số ở chân của kí hiệu là 1 thì không cần thiết phải ghi.
- Công thức tổng quát của hợp chất có dạng như sau:
\(A_{x}B_{y}\) hoặc \(A_{x}B_{y}C_{z}\)
Trong công thức tổng quát, ta phân tích:
+ A, B, C là đại diện cho kí hiệu hóa học của các chất
+ x, y, z là đại diện cho các chỉ số ở chân của các nguyên tố trong một hợp chất đó.
- Các công thức hóa học lớp 8 cần nhớ ví dụ như công thức hóa học của rượu là \(C_{2}H_{5}OH\), công thức hóa học của đường là \(C_{12}H_{22}O_{11}\)
Khi nhìn vào công thức hóa học của một hợp chất, ta biết được những thông tin sau:
- Trong hợp chất được cấu thành từ những nguyên tố nào.
- Trong mỗi nguyên tố chứa bao nhiêu nguyên tử.
- Tính được giá trị phân tử khối của hợp chất đó là bao nhiêu.
Ví dụ \(H_{2}O\) là công thức hóa học của nước, theo lý thuyết thì công thức này cho ta biết được:
+ Trong hợp chất nước được cấu thành từ hai nguyên tố là hidro và oxi.
+ Số lượng của nguyên tử oxi và nguyên tử hidro có được trong một phân tử nước là 1 nguyên tử oxi và 2 nguyên tử hidro.
+ Nước có số phân tử khối là 18 (đvC).
Bài 1: Với một số chất brom, magie oxit, kali nitrat, natri hidroxit, kim loại kẽm, nhôm clorua lần lượt được cho bởi các công thức hóa học như sau: \(Br_{2}\), \(MgO\), \(KNO_{3}\), \(NaOH\), \(Zn\), \(AlCl_{3}\). Trong 6 chất được cho này, số lượng hợp chất và số lượng đơn chất là bao nhiêu?
Đáp án: Trong sáu chất, số lượng đơn chất là 2 và số lượng hợp chất là 4.
Bài 2: Với một số chất axit sunfuhidric, kali oxit, liti hidroxit, magie cacbonat lần lượt được cho bởi các công thức hóa học như sau: \(H_{2}S\), \(K_{2}O\), \(LiOH\), \(MgCO_{3}\). Từ những công thức hóa học của các chất này ta biết được những thông tin gì?
Hướng dẫn giải bài tập bài 2:
+ Trong hợp chất axit sunfuhidric được cấu thành từ hai nguyên tố là hidro và lưu huỳnh
+ Số lượng của nguyên tử lưu huỳnh và nguyên tử hidro có được trong một phân tử axit sunfuhidric là 1 nguyên tử lưu huỳnh và 2 nguyên tử hidro.
+ Axit sunfuhidric có số phân tử khối là 34 (đvC)
+ Trong hợp chất kali oxit được cấu thành từ hai nguyên tố là kali và oxi
+ Số lượng của nguyên tử kali và nguyên tử oxi có được trong một phân tử kali oxit là 1 nguyên tử oxi và 2 nguyên tử kali.
+ Kali oxit có số phân tử khối là 94 (đvC).
+ Trong hợp chất liti hidroxit được cấu thành từ ba nguyên tố là liti, hidro và oxi
+ Số lượng của nguyên tử liti, nguyên tử oxi và nguyên tử hidro có được trong một phân tử liti hidroxit là 1 nguyên tử liti, một nguyên tử oxi và 1 nguyên tử hidro.
+ Liti hidroxit có số phân tử khối là 24 (đvC)
+ Trong hợp chất magie cacbonat được cấu thành từ ba nguyên tố là magie, cacbon và oxi
+ Số lượng của nguyên tử magie, nguyên tử cacbon và nguyên tử oxi có được trong một phân tử magie cacbonat là 1 nguyên tử magie, 1 nguyên tử cacbon và 3 nguyên tử oxi.
+ Magie cacbonat có số phân tử khối là 84 (đvC).
Bài 3: Cho các hợp chất có tên hóa học và các thành phần cấu tạo như sau:
a, Hợp chất có tên hóa học là mangan dioxit. Biết rằng số lượng của nguyên tử mangan và nguyên tử oxi có được trong một phân tử mangan dioxit là 1 nguyên tử mangan và 2 nguyên tử oxi.
b, Hợp chất có tên hóa học là bari clorua. Biết rằng số lượng của nguyên tử bari và nguyên tử clo có được trong một phân tử bari clorua là 1 nguyên tử bari và 2 nguyên tử clo.
c, Hợp chất có tên hóa học là bạc nitrat. Biết rằng số lượng của nguyên tử bạc, nguyên tử nitơ và nguyên tử clo có được trong một phân tử bạc nitrat là 1 nguyên tử bạc, 3 nguyên tử oxi và nguyên tử nitơ là 1.
d, Hợp chất có tên hóa học là nhôm phosphat. Biết rằng số lượng của nguyên tử nhôm, nguyên tử photpho và nguyên tử oxi có được trong một phân tử nhôm phosphat là 1 nguyên tử nhôm, nguyên tử photpho là 1 và nguyên tử oxi là 4.
Hãy cho biết công thức hóa học của các hợp chất và tính phân tử khối của các hợp chất đó?
Hướng dẫn giải bài tập bài 3:
a, Hợp chất có tên hóa học là mangan dioxit có công thức hóa học là \(MnO_{2}\) và giá trị phân tử khối \(MnO_{2}\) bằng \(55+2.16=87\) (đvC).
b, Hợp chất có tên hóa học là bari clorua có công thức hóa học là \(BaCl_{2}\) và giá trị phân tử khối \(BaCl_{2}\) bằng \(137+2.35,5=208\) (đvC).
c, Hợp chất có tên hóa học là bạc nitrat có công thức hóa học là \(AgNO_{3}\) và giá trị phân tử khối \(AgNO_{3}\) bằng \(108+14+3.16=170\) (đvC).
d, Hợp chất có tên hóa học là nhôm phosphat có công thức hóa học là \(AlPO_{4}\) và giá trị phân tử khối \(AlPO_{4}\) bằng \(27+31+4.16=122\) (đvC).
Bài 4: Qua kết quả của một thí nghiệm cho thấy, trong hợp chất kết hợp cùng với nguyên tố lưu huỳnh thì phần trăm về khối lượng của nguyên tố natri là chiếm khoảng 59%. Hãy cho biết công thức hóa học của hợp chất và tính phân tử khối của hợp chất đó?
Hướng dẫn giải bài tập bài 4:
Biết rằng trong hợp chất được cấu thành từ hai nguyên tố đó là natri và lưu huỳnh nên ta có công thức tổng quát của hợp chất có dạng là \(Na_{x}S_{y}\). Có:
\(\dfrac{23x}{32y}\) = \(\dfrac{59}{100-59}\) = \(\dfrac{59}{41}\) => \(\dfrac{x}{y}\) = \(\dfrac{59.32}{41.23}\) = \(\dfrac{1888}{943}\) \(\approx 2\)
Vậy x nhận giá trị là 2 và y nhận giá trị là 1 => Công thức hóa học của hợp chất có dạng là \(Na_{2}S\) và nguyên tử khối của hợp chất \(Na_{2}S\) bằng \(2.23+32=78\) (đvC).
Bài 5: Trong hợp chất A được cấu thành từ hai nguyên tố là nguyên tố nitơ và nguyên tố oxi. Biết rằng về khối lượng giữa hai nguyên tố nitơ và oxi, ta có tỉ lệ là \(\dfrac{7}{12}\). Hãy cho biết công thức hóa học của hợp chất A và tính phân tử khối của hợp chất A đó?
Hướng dẫn làm bài tập bài 5:
Biết rằng trong hợp chất A được cấu thành từ hai nguyên tố đó là nguyên tố nitơ và nguyên tố oxi nên ta có công thức tổng quát của hợp chất có dạng là \(N_{x}O_{y}\). Có:
\(\dfrac{14x}{16y}\) = \(\dfrac{7}{12}\) = \(\dfrac{59}{41}\) => \(\dfrac{x}{y}\) = \(\dfrac{7.16}{12.14}\) = \(\dfrac{112}{168}\) = \(\dfrac{2}{3}\)
Vậy x nhận giá trị là 2 và y nhận giá trị là 3 => Công thức hóa học của hợp chất có dạng là \(N_{2}O_{3}\) và nguyên tử khối của hợp chất \(N_{2}O_{3}\) bằng \(2.14+3.16=76\) (đvC).
Tham khảo thêm >>> Giải bài tập sách giáo khoa bài 9 Công thức hóa học lớp 8
đã gửi đến các bạn bài lý thuyết các công thức hóa học và các dạng bài tập tự luận của công thức hóa học qua bài viết các công thức hóa học lớp 8. Nếu có đóng góp hay thắc mắc gì cho bài viết các công thức hóa học lớp 8, các bạn hãy để lại comment dưới phần bình luận nhé!
Copyright © 2021 HOCTAP247