Tóm tắt bài
1.1. Từ ngữ địa phương
Quan sát các từ in đậm trong các ví dụ sau và trả lời câu hỏi:
Ngữ liệu: SGK trang 56
- Bắp và bẹ ở đây đều có nghĩa là "ngô". Trong ba từ bắp, bẹ và ngô, từ nào là từ địa phương, từ nào được sử dụng phổ biến trong toàn dân?
- Bắp, bẹ là từ địa phương
- Bắp, bẹ, ngô trong ba từ này từ ngô là từ được sử dụng phổ biến trong toàn dân.
1.2. Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi
Ngữ liệu a SGK trang 57.
- Tại sao trong đoạn văn này, có chỗ tác giả dùng từ mẹ, có chỗ lại dùng từ mợ? Trước cách mạng tháng Tám 1945, trong tầng lớp xã hội nào của nước ta, mẹ được gọi bằng mợ, cha được gọi bằng cậu?
- Trong đoạn này tác giả dùng là mẹ khi tự nói với lòng mình, cách gọi theo cách phổ biến chung, dùng là mợ khi nói với người cô, cách thường gọi trong gia đình.
- Trước Cách mạng tháng Tám 1945, tầng lớp thị dân tư sản thời Pháp thuộc gọi cha mẹ là cậu mợ.
Ngữ liệu b SGK trang 57.
- Các từ ngỗng, trúng tủ có ý nghĩa gì? Tầng lớp xã hội nào thường dùng các từ ngữ này?
- Từ ngỗng có nghĩa là điểm thấp, trúng tủ có nghĩa là đề thi ra đúng bài mà mình đã học rất thuộc, rất kĩ.
- Tầng lớp học sinh, sinh viên thường dùng các từ này.
1.3. Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội
Câu 1: Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội, cần chú ý điều gì? Tại sao không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?
- Không nên quá lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội bởi vì không phải từ nào đối tượng giao tiếp cũng có thể hiểu được, dùng phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
Câu 2: Tại sao trong các đoạn văn, thơ sau đây, tác giả vẫn dùng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?
- Trong thơ văn sử dụng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội là để làm tăng hiệu quả biểu đạt
Ví dụ
Đề: Đọc bài thơ sau đây của nhà thơ Nguyễn Bùi Vợi tặng vợ và cho biết đâu là các từ ngữ địa phương trong bài thơ?
Cái gầu thì bảo cái đài
Ra sân thì bảo ra ngoài cái cươi
Chộ tức là thấy em ơi
Trụng là nhúng đấy đừng cười nghe em
Thích chi thì bảo là sèm
Nghe ai bảo đọi thì em bát vào
Cá quả gọi là cá tràu
Vo trốc là bảo gội đầu đấy em....
Nghe em giọng Bắc êm êm
Bà con hàng xóm đến xem chật nhà
Răng chưa sang nhởi nhà choa
Bà o đã nhốt con ga trong truồng
Em cười bối rối mà thương
Thương em một lại trăm đường thương quê
Gió lào thổi rạc bờ tre
Chỉ nghe giọng nói đã nghe nhọc nhằn
Chắt từ đá sỏi đất cằn
Nên yêu thương mới sâu đằm đó em
(Báo Văn nghệ, số 28/2006)
Gợi ý làm bài
- Các từ ngữ địa phương trong bài thơ: đài, cươi, chộ, trụng, chi, sèm, đọi, cá tràu, vo trốc, răng, nhởi, choa, o, ga, truồng
3. Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Để hiểu được như thế nào là từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội và sử dụng chúng một cách phù hợp, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.