Trang chủ Lớp 8 Ngữ văn Lớp 8 SGK Cũ Bài 15 Ngữ Văn 8 Thuyết minh về một thể loại văn học - Ngữ văn 8

Thuyết minh về một thể loại văn học - Ngữ văn 8

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

1.1. Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học

a. Quan sát

Đọc kĩ hai bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và Đập đá ở Côn Lôn rồi trả lời các câu hỏi:

a) Mỗi bài thơ có mấy dòng, mỗi dòng có mấy chữ (tiếng)? Số dòng, số chữ ấy có bắt buộc không? Có thể tuỳ ý thêm bớt được không?

b) Tiếng có thanh huyền và thanh ngang gọi là tiếng bằng, kí hiệu B, các tiếng có thanh hỏi, ngã, sắc, nặng gọi là tiếng trắc, kí hiệu T. Hãy ghi kí hiệu bằng, trắc cho từng tiếng trong bài thơ đó.

c) Nhận xét quan hệ bằng trắc giữa các dòng với nhau, biết rằng nếu dòng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới tiếng trắc thì gọi là “đối” nhau, nếu dòng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới cũng tiếng bằng thì gọi là "niêm” với nhau (dính nhau). Dựa vào kết quả quan sát, hãy nêu mối quan hệ bằng trắc giữa các dòng.

d) Vần là bộ phận của tiếng không kể dấu thanh và phụ âm đầu (nếu có). Những tiếng có bộ phận vần giống nhau, ví dụ: an, than, can, man... là những tiếng hiệp vần nhau. Vần có thanh huyền hoặc thanh ngang gọi là vần bằng, vần có thanh hỏi, ngã, sắc, nặng gọi là vần trắc. Hãy cho biết mỗi bài thơ có những tiếng nào hiệp vần với nhau, nằm ở vị trí nào trong dòng thơ và đó là vần bằng hay vần trắc.

e) Thơ muốn nhịp nhàng thì phải ngắt nhịp, chỗ ngắt nhịp đọc hơi ngừng lại một chút trước khi đọc tiếp đến hết dòng. Chỗ ngắt nhịp cũng đánh dấu một chỗ ngừng có nghĩa. Hãy cho biết câu thơ bảy tiếng trong bài ngắt nhịp như thế nào?

  • Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
  • a) Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 chữ (tiếng). Số dòng, số chữ ấy là bắt buộc. Không thể tuỳ ý thêm bớt.
  • b) Tiếng bằng, tiếng trắc:

Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu. (T-B-B-T-T-B-B)

Chạy mỏi chân thì hãy ở tù. (T-T-B-B-T-T-B)

Đã khách không nhà trong bốn biển, (T-T-B-B-B-T-T)

Lại người có tội giữa năm châu. (T-B-T-T-T-B-B)

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế, (T-B B-T-B-B-T)

Mà miệng cười tan cuộc oán thù. (T-T-B-B-T-T-B)

Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp, (B-T-T-B-B-T-T)

Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu. (B-B-B-T-T-B-B)

  • c)
    • Dòng 1 và 2 đối nhau (tiếng "là" bằng, tiếng "mỏi" trắc).
    • Dòng 2 và 3 niêm nhau (tiếng "mỏi" trắc, tiếng "khách" trắc).
    • Dòng 3 và 4 đối nhau (tiếng "khách" trắc, tiếng "người" bằng).
    • Dòng 4 và 5 niêm nhau (tiêng "người" bằng, tiếng "tay" bằng).
    • Dòng 5 và 6 đối nhau (tiếng "tay" bằng, tiếng "miệng" trắc).
    • Dòng 6 và 7 niêm nhau (tiếng "miệng" trắc, tiếng "ấy" trắc).
    • Dòng 7 và 8 đối nhau (tiếng "ấy" trắc, tiếng "nhiều" bằng).
    • Dòng 1 và 8 niêm nhau (tiếng "là" bằng, tiếng "nhiều" bằng).
    • Hệ thống bằng - trắc được tính từ âm tiết thứ hai củaa mỗi dòng thơ. Âm tiết thứ hai ở dòng thứ nhất của bài thơ này là bằng cho nên bài thơ thuộc thể bằng.
  • d) Ở bài thơ này, khẩu khí, những câu thơ đối nhau đã góp phần tạo nên âm hưởng, nhịp điệu của bài thơ.
  • e) Các câu thơ trong bài ngắt nhịp 4/ 3.
  • Bài Đập đá ở Côn Lôn:
  • a) Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 tiếng.
  • b) Tiếng bằng, tiếng trắc
    • Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn (B–B–T–T–T–B–B)
    • Lừng lẫy làm cho lở núi non. (B–T–B–B–T–T–B)
    • Xách búa đánh tan năm bảy đống, (T–T–T–B–B–T–T)
    • Ra tay đập bể mấy trăm hòn. (B–B–T–T–T–B–B)
    • Tháng ngày bao quản thân sành sỏi, (T–B–B–T–B–B–T)
    • Mưa nắng càng bền dạ sắt son. (B–T–B–BT–T–B)
    • Những kẻ vá trời khi lỡ bước, (T–T–T–B–B–T–T)
    • Gian nan chi kể việc con con! (B–B–B–T–T–B–B)
  • c) Thơ ngũ ngôn bát cú có luật đối và niêm như sau:
    • Dòng 1 và dòng 2 đối.
    • Dòng 3 và dòng 4 niêm.
    • Dòng 5 và 6 đối.
    • Dòng 7 và 8 đối.
  • d) Thơ ngũ ngôn bát cú phải tuân thủ nguyên tắc về vần:
    • Các tiếng có vần giống nhau là những tiếng của của các dòng: 1,2,4,6,8 vần "on". Đó là vần bằng.
  • e) các câu thơ trong bài ngắt nhịp 4/3

1.2. Lập dàn bài

  • Mở bài: Nêu định nghĩa chung về thể Thơ thất ngôn bát cú.
  • Thân bài: 
    • Đặc điểm về số câu, số chữ;
    • Các đặc điểm của thể thơ: Đối, Niêm, Vần, Nhịp;
  • Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về đặc điểm của thể thơ.

1.3. Ghi nhớ

  • Muốn thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học (thể thơ hay văn bản cụ thể), trước hết phải dựa vào quan sát, tìm hiểu, tra cứu. 
  • Khi nêu các đặc điểm, cần lựa chọn những đặc điểm tiêu biểu, quan trọng và cần có những ví dụ cụ thể để làm sáng tỏ các đặc điểm ấy.
     

2. Soạn bài Thuyết minh về một thể loại văn học

Để biết cách quan sát, tìm hiểu, tra cứu thuyết minh đăc điểm của một thể loại văn học, các em có thể tham khảo bài soạn Thuyết minh về một thể loại văn học.

Copyright © 2021 HOCTAP247