Đọc các văn bản sau và cho biết mỗi câu thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định.
a. U nó không được thế (Ngô Tất Tố)
b. Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì phải tù hải tội. (Ngô Tất Tố).
c. Chị Cốc béo xù đứng trước cổng nhà ta ấy hả? (Tô Hoài)
d. Này, em không để chúng nó yên được hả? (Tô Hoài)
e. Các em đừng khóc (Thanh Tịnh)
g. Ha ha! Một lưỡi gươm! (Sự tích Hồ Gươm)
h.
Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông. (Tế Hanh)
Câu 1. Năm câu sau đây thể hiện các hành động nói: phủ định, khẳng định, khuyên, đe dọa, bộc lộ cảm xúc. Hãy xác định kiểu hành động nói thể hiện ở từng câu (không xét câu đặt trong ngoặc vuông).
a. Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi! (Tố Hữu).
b. Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu? (Ngô Tất Tố).
c. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. (Thanh Tịnh).
d. Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi ah. (Ngô Tất Tố).
e. Xem khắp đất Việt ta chỉ nơi này là thắng địa. (Lí Công Uẩn).
Câu 2. Dựa vào hành động nói đã được xác định ờ bài tập 1, viết lại các câu (b), (d) dưới một hình thức khác.
Câu 1. Hãy viết lại câu sau đây bằng cách chuyển từ in đậm vào những vị trí có thể được (có thể thêm từ một cách vào chỗ thật cần thiết).
Chị Dậu rón rén bưng một hát [cháo] lớn đến chỗ chồng nằm.
(Ngô Tất Tố)
Câu 2. Hãy viết lại câu sau đây bằng cách đặt cụm từ in đậm vào vị trí khác trong câu này.
Hoảng quá, anh Dậu vội để hát cháo xuống phản và lăn dùng ra đó, không nói được câu gì.
(Ngô Tất Tố)
Câu 3. Hãy phân tích chỗ khác nhau trong cách diễn đạt ở câu đã cho với câu viết lại ở bài tập 2 trên đây.
Để tiếp tục củng cố các kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu phủ định; hành động nói; lựa chọn trật tự từ trong câu, các em có thể tham khảo bài soạn Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (tiếp theo).
Copyright © 2021 HOCTAP247