Trang chủ Lớp 12 Ngữ văn Lớp 12 SGK Cũ Tuần 3 Ngữ Văn 12 Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh - Phần 2: Tác phẩm - Ngữ văn 12

Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh - Phần 2: Tác phẩm - Ngữ văn 12

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

2. Tóm tắt nội dung bài học Tuyên ngôn độc lập

  • Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực giàu giá trị:

2.1. Giá trị nội dung:

  • Bố cục chặt chẽ:
    • Kết thúc là lời tuyên ngôn, tuyên bố của dân tộc Việt Nam.
    • Tiếp đến tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
    • Mở đầu nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn Độc lập.

2.2. Giá trị nghệ thuật:

  • Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn.
  • Giá trị tư tưởng:
    • Tuyên bố xóa bỏ chế dộ phong kiến, thực dân, khẳng định nền độc lập, dân chủ và tự do của nước Việt Nam.
    • Là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập tự do

Trên đây là phần trình bày khái lược về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Tuyên ngôn độc lập. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài giảng để thấy được những lập luận chặt chè, lí lẽ đanh thép được Nguyễn Ái Quốc sử dụng thành công như thế nào. Cca sem có thể tham khảo bài giảng tại đây: Bài giảng Tuyên ngôn độc lập.

3. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập chương trình chuẩn

3.1. Soạn bài tóm tắt

Câu 1: Nêu bố cục của bản “Tuyên ngôn độc lập”?

  • Bản Tuyên ngôn độc lập gồm 3 phần
    • Phần 1 (từ đầu cho đến Không ai chối cãi được): cơ sở pháp lý và chính nghĩa.
    • Phần 2 (tiếp theo đến Phải được độc lập): tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
    • Phần 3 (phần còn lại): lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta.
    • Có thể các em cần xem: Bài giảng Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

Câu 2: Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1793) của cách mạng Pháp trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập là một cách viết rất cao tay của Chủ tịch Hồ Chí Minh đem lại những ý nghĩa sâu sắc cho bản Tuyên ngôn được viết ra trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt lúc bấy giờ?

  • Đối tượng hướng tới của bản Tuyên ngôn độc lập là đồng bào trong nước, thế giới, đặc biệt là những lực lượng thù địch và bọn cơ hội quốc tế đang mang dã tâm tái nô dịch đất nước ta.
  • Việc trích hai bản tuyên ngôn của Mĩ và Pháp nhằm mục đích:
    • Đề cao truyền thống bình đẳng, nhân đạo, tư tưởng dân chủ tiến bộ. 
    • Đặt bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam ngang hàng với hai bản Tuyên ngôn của hai cường quốc Mĩ và Pháp, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới.
    • Đây là nghệ thuật dùng “gậy ông đập lưng ông”. 

Câu 3: Bản Tuyên ngôn độc lập đã lật tẩy bộ mặt tàn bạo, xảo quyệt của thực dân Pháp đối với nhân dân ta bằng lí lẽ và sự thật hùng hồn, không thể chối cãi được? (Phân tích đoạn 2 và 3)

  • Thực dân Pháp đã kể công “khai hóa” thì bản Tuyên ngôn độc lập kể tội ác “cướp nước ta, áp bức đồng bào ta” của chúng.
  • Thực dân Pháp đã kể công “ bảo hộ” thì bản Tuyên ngôn độc lập lên án “trong năm năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật”. Dẫn chứng là những bằng chứng lịch sử khiến kẻ thù không thể chối cãi.
  • Chúng tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của chúng thì bản Tuyên ngôn độc lập khẳng định Đông Dương đã trở thành thuộc địa của Nhật. Nhân dân ta đứng lên giành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Sức mạnh của sự thật và không có lí lẽ nào có sức thuyết phục cao hơn lí lẽ của sự thật.

Câu 4: Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn?

  • Ngắn gọn, giản dị, súc tích: cả một nội dung lớn diễn ra trong thời gian gần một thế kỉ nhưng tác giả đã cô đọng lại trong vài ba trang giấy, từ ngữ dễ hiểu, những câu văn dài có cấu trúc phức tạp nhưng cách diễn đạt lại rất dễ hiểu, câu văn ngắn nhưng giàu ý tứ
  • Bản Tuyên ngôn được viết với cách lập luận chặt chẽ. Người đưa ra những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng hùng hồn không ai có thể chối cãi được. Ngòi bút chính luận vừa hùng hồn vừa trữ tình; cách dùng từ, đặt câu hết sức linh hoạt, Tuyên ngôn độc lập vừa có giá trị lịch sử lớn lao, vừa xứng đáng là áng văn thiên cổ hùng văn của thời đại.

3.2. Soạn bài chi tiết

Câu 1: Nêu bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập.

  • Bố cục bản Tuyên ngôn Độc lập gồm 3 phần
    • Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được” → nguyên lí chung của bản tuyên ngôn (khẳng định quyền con người và các dân tộc).
    • Phần 2: “Thế mà,…. phải được độc lập” → tố cáo tội ác của Pháp, khẳng định thực tế lịch sử (là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa).
    • Phần 3: Còn lại → tuyên bố trước thế giới quyền tự do độc lập và quyết tâm của dân tộc.

Câu 2: Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1793) của cách mạng Pháp trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của tác giả có ý nghĩa gì?

  • Mở đầu bản Tuyên ngôn, Bác đã trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1793) của cách mạng Pháp nhằm:
    • Nêu nguyên lí chung về quyền lợi của con người và các dân tộc.
    • Từ quyền lợi của con người, Bác nâng lên thành quyền lợi của dân tộc ta.
    • Sau đó xoáy sâu vào quyền bình đẳng của con người.
    • Bác đã dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông”: Hai bản tuyên ngôn là lời của tổ tiên người Mĩ và Pháp, chân lí bất hủ của nhân loại -> lấy lí lẽ của chính kẻ địch để bác bỏ luận điệu xâm lược và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
    • Đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hang với cách mạng Pháp và Mĩ.
    • Dựa vào chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để đưa ra chân lí mới: tự do độc lập của mọi dân tộc, trong đó có Việt Nam.
    • Vừa kiên quyết vừa khôn khéo, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho bản tuyên ngôn.

Câu 3: Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn Độc lập, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền tự do, độc lập của nước Việt Nam ta?

  • Trong phần 2 của bản Tuyên ngôn Độc lập tác giả đã tập trung tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta, vạch trần bản chất xâm lược và bóc lột, đập tan âm mưu xâm lược trở lại của chúng đồng thời khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Bác đã nêu ra những bằng chứng cụ thể với những sự thật không thể chối cãi được bằng, lí lẽ đanh thép, hùng hồn. Cụ thể:
    • Tội ác của thực dân Pháp:
      • Về chính trị: Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào…Chúng thi hành những luật pháp dã man…Chúng lập ba…Chúng thẳng tay …Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa…
      • Về kinh tế:  Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ,… gây ra nạn đói năm Ất Dậu năm 1945 làm 2 triệu đồng bào ta bị chết.
      • Về quân sự: khi phát xít nhật đến xâm lăng Đông Dương thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật…đầu hàng, bỏ chạy…bán nước ta hai lần cho Nhật… chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
    • Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:
      • “Bởi thế cho nên, chúng tôi, lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố…
      • “Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn thực dân Pháp.”
      • Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp … phải được độc lập!”

=> Đoạn văn được viết với khí thế hừng hực của ngọn lửa căm hờn quân xâm lược và lòng yêu nước, thương dân. Cách lập luận chặt chẽ, sắc bén, giàu hình ảnh. Điệp từ chúng được lặp lại làm cho âm hưởng đoạn văn thêm nhức nhối. Bản cáo trạng đầy đanh thép mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã công bố trước toàn thể nhân loại về tối ác, bản chất vô nhân đạo, phi nghĩa của bọn thực dân Pháp suốt hơn 80 năm đối với nhân dân Việt Nam đã bác bỏ dứt khoát, hùng hồn những luận điệu xảo trá của bọn thực dân.

Câu 4: Tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn. Hãy làm sáng tỏ điều đó.

  • Văn phong của Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn Độc lập rất đanh thép, hùng hồn, đầy sức thuyết phục. Cách lập luận chặt chẽ, Người đưa ra những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng không thể nào chối cãi được.
  • Ngòi bút chính luận vừa hùng biện vừa trữ tình, dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng, cách dùng từ đặt câu hết sức linh hoạt.
  • Tuyên ngôn Độc lập vừa có giá trị lịch sử vừa là áng văn chính luận mẫu mực, có sức lay động hàng triệu trái tim con người Việt Nam.

Trên đây là những gợi ý trả lời chi tiết và đầy đủ nhất cho 4 câu hỏi thuộc phần hướng dẫn đọc - hiểu văn bản mà các em phải hoàn thành trong quá trình soạn bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em tham khảo thêm dàn ý chi tiết và bài văn mẫu phần hướng dẫn luyện tập trong SGK.

4. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập chương trình nâng cao

Câu 1: Tìm hiểu lập luận của bản Tuyên ngôn độc lâp dựa vào bố cục và nội dung lí lẽ của từng phần?

  • Đoạn 1 : từ đầu đến “đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”: Hồ Chí Minh nêu nguyên lí làm cơ sở tư tưởng cho toàn bản Tuyên ngôn độc lập.
  • Đoạn 2: tiếp đó đến “chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông chính trị ở Yên Bái, Cao Bằng”: Hồ Chí Minh kể tội ác của thực dân Pháp nhằm bác bỏ sự kể công “khai hóa, bảo hộ” của chúng đối với nước ta.
  • Đoạn 3: tiếp đó cho đến “Dân tộc đó phải được độc lập”: Hồ Chí Minh khẳng định Đông Dương đã trở thành thuộc địa của Nhật và nhân dân ta đã đứng lên giành quyền độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp ⇒ nhằm bác bỏ luận điệu muốn lấy Đông Dương của Pháp.
  • Đoạn 4: còn lại: Lời tuyên bố độc lập và ý thức quyết tâm giữ vững nền độc lập ấy.

Câu 2: Ý nghĩa lịch sử trọng đại của bản Tuyên ngôn độc lập thể hiện qua đoạn văn: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”?

  • “Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ hơn mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa”:
  • Những sự kiện lịch sử được nêu ra:
    • Chấm dứt xiềng xích thực dân, phong kiến.
    • Một kỉ nguyên độc lập, tự chủ đã mở ra, nhân dân được làm chủ đất nước mình.
    • Giọng văn sảng khoái, tự hào.

Câu 3: Bản Tuyên ngôn độc lập tiêu biểu cho khát vọng độc lập, tự do và ý chí quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam được thể hiện qua?

  • Đoạn văn khẳng định tinh thần kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm của dân tộc trong bao nhiêu năm: “Một dân tộc đã gan góc chống ách ô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó pahir được độc lập!”. ⇒ Biện pháp điệp ngữ, lặp cú pháp, đã làm cho lời tuyên bố trở nên hùng hồn, hào sảng.
  • Lời trịnh trọng tuyên bố độc lập: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập”. ⇒ Hồ Chí Minh đã nói thay nhân dân niềm sung sướng được làm chủ đất nước, được sống trong tự do. Độc lập, tự do không còn là mơ ước, là đòi hỏi nữa mà đã trở thành sự thật.
  • Khẳng định quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc lập, tự do ấy “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết tâm đem cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập”. Quyết tâm này của cả dân tộc đã được trả lời bằng hai cuộc kháng chiến hào hùng chống Pháp và Mĩ sau đó. Đó cũng là sự Tiếp nối truyền thống bất khuất, kiên cường không để cho kẻ thù nào xâm phạm đất nước, từng được thể hiện trong bài Nam quốc sơn hà của Lí Thường Kiệt.

Câu 4: Việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ bà Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) của Cách mạng Pháp trong phần mở đầu có ý nghĩa gì?

Mở đầu bản Tuyên ngôn, Bác đã trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1793) của cách mạng Pháp nhằm:

  • Nêu nguyên lí chung về quyền lợi của con người và các dân tộc, từ đó nâng lên thành quyền lợi của dân tộc ta, xoáy sâu vào quyền bình đẳng của con người.
  • Bác đã dùng cách lập luận “gậy ông đập lưng ông”: Hai bản tuyên ngôn là lời của tổ tiên người Mĩ và Pháp, chân lí bất hủ của nhân loại ⇒ lấy lí lẽ của chính kẻ địch để bác bỏ luận điệu xâm lược và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
  • Đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hang với cách mạng Pháp và Mĩ.
  • Dựa vào chân lí bất hủ của hai bản tuyên ngôn để đưa ra chân lí mới: tự do độc lập của mọi dân tộc, trong đó có Việt Nam.
  • Tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho bản tuyên ngôn.

Câu 5: Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền độc lập tự do của nước Việt Nam ta?

  • Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, tác giả đã nêu ra những tội ác của bọn thực dân Pháp và đưa ra những dẫn chứng cụ thể:
    • Về chính trị: Chúng tuyệt đối không cho ... chúng thi hành ... chúng lập ra nhà tù ... chúng ràng buộc ... chúng dùng thuốc phiện.
    • Về kinh tế: Chúng bóc lột ... chúng cướp ... chúng giữ ...
    • Về quân sự: Khi phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương ... thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng ... bỏ chạy không bảo hộ được nước ta ... bán nước ta hai lần cho Nhật ... lại thẳng tay khủng bố Việt Minh ... nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ... 

5. Hướng dẫn luyện tập

Đề bài:

Lý giải vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người Việt Nam.

Gợi ý làm bài

a. Mở bài

  • Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh
  • Giới thiệu về sự ra đời và giá trị của bản Tuyên ngôn Độc lập: không chỉ là một văn kiện có giá trị lịch sử mà còn là một áng văn chính luận hào hùng, mẫu mực

b. Thân bài

  • Giá trị lịch sử to lớn của Tuyên ngôn Độc lập
    • Nó tuyên bố Việt Nam đã chấm dứt sự lệ thuộc vào một nước khác. Không còn là thuộc địa của Pháp hay là địa điểm chiếm đóng của Nhật để chuyển quân sang Đông Nam Châu Á.
    • Khẳng định quyền của dân tộc Việt Nam đồng thời đặt vai trò của cách mạng Việt Nam ngang hàng với cách mạng Pháp và Mĩ.
    • Vạch ra toàn bộ âm mưu đen tối và tội ác dã man của thực dân Pháp.
  • Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực của thời đại
    • Về lập luận: Cơ sở lập luận của bản Tuyên ngôn chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc nói chung và của dân tộc ta nói riêng.
    • Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ được sử dụng trong bản tuyên ngôn xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự that, và trên hết, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta.
    • Về bằng chứng: Những bằng chứng xác thực, hùng hồn, không thể chối cãi cho thấy một sự quan tâm sâu sắc của tác giả đến vận mệnh của dân tộc ta, hạnh phúc của nhân dân ta.
    • Về ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ, câu cảm thán chứa chan tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm tha thiết.

c. Kết bài

  • Khẳng định lại giá trị to lớn của Tuyên ngôn Độc lập và sức lay động đối với hàng triệu người dân Việt Nam.

6. Một số bài văn mẫu văn bản Tuyên ngôn độc lập

Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh không những là một áng văn có tính lịch sử mà nó còn là áng văn chính luận mẫu mực. Để tìm hiểu thêm về nghệ thuật và nội dung của văn bản này, mời các em cùng tham khảo một số bài văn mẫu sau:

7. Hỏi đáp về văn bản Tuyên ngôn độc lập

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HOCTAP247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

Copyright © 2021 HOCTAP247