1. Tác giả
Nguyễn Đình Thi (1924 – 2000) sinh ra tại Luông Phabang (Lào), quê gốc ở làng Vũ Thạch (nay là phố Bà Triệu, Hà Nội)
Tác phẩm chính: các tiểu thuyết Xung kích (1951), Vào lửa (1966), Mặt trận trên cao (1967), Vỡ bờ (tập 1- 1962, tập 2 – 1970); các tập thơ Người chiến sĩ (1956)...; các tập tiểu luận Mấy vấn đề văn học (1956)...
Nguyễn Đình Thi là một nhà văn hóa, một nghệ sĩ đa tài và ở lĩnh vực nào ông cũng có những đóng góp đáng ghi nhận. Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật.
2. Tác phẩm
Được viết tháng 9/1949 tại Hội nghị tranh luận văn nghệ ở Việt Bắc.
Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Nguyễn Đình Thi lí giải đặc trưng cơ bản của thơ là biểu hiện tâm hồn con người:
- Điều đó được khẳng đinh qua câu hỏi tu từ mang tính khẳng định: “ Đầu mối của thơ ca có lẽ ta đi tìm bên trong tâm hồn con người chăng?”. Trước khi có thơ tâm hồn con người phải có những “rung động thơ”, sau đó mới “làm thơ”.
- Thơ với con người có sự tác động qua lại lẫn nhau. Làm thơ là một cách bộc lộ tâm lí, trạng thái, tình cảm con người.
- Làm thơ tức là thể hiện sự rung động tâm hồn bằng những lời hoặc những dấu hiệu thay cho lời nói.
Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Những yếu tố đặc trưng khác của thơ được Nguyễn Đình Thi giới thiệu:
- Hình ảnh thơ: là hình ảnh thực nảy lên trong tâm hồn khi ta sống trong một hoàn cảnh trạng thái nào đó: “hình ảnh thực nẩy lên trong tâm hồn khi ta sống trong một cảnh huống hoặc trạng thái nào đấy”.
- Tư tưởng thơ: Tư tưởng trong thơ gắn liền với cuộc sống “Những tư tưởng trong thơ là tư tưởng dính liền với cuộc sống, ở trong cuộc sống. Tư tưởng của nhà thơ nằm ngay trong cảm xúc, tình tự”.
- Cảm xúc trong thơ: Cảm xúc luôn gắn với suy nghĩ, tình cảm của con người:
+ Tính chân thật trong thơ.
+ Là những hình ảnh bắt nguồn từ sự sống.
- Cái thực trong thơ: là cái thực của cảm xúc, là biểu hiện một cách chân thực những gì diễn ra ở trong đầu.
Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Sự khác biệt: Ngôn ngữ thơ có những nét khác biệt so với thể loại văn học khác. Nếu ngôn ngữ kịch chủ yếu là đối thoại, ngôn ngữ truyện, kí chủ yếu là tự sự thì ngôn ngữ thơ mang tính nhịp điệu. Sự kết hợp của nhịp điệu, hình ảnh, cảm xúc tạo nên sự nên sự ngân vang mãi gây xúc động trong tâm hồn.
* Quan điểm về thơ tự do và thơ không vần:
Nguyễn Đình Thi khẳng định không có vấn đề: Thơ tự do, thơ có vần và thơ không có vần, chỉ có vấn đề thơ thật và thơ giả, thơ hay và thơ không hay, thơ và không thơ.
→ Đưa ra định hướng cách hiểu về thơ, đây là vấn đề trọng tâm cốt lõi trong quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi.
=> Quan niệm tiến bộ, đúng đắn.
Câu 4 (trang 60 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Nghệ thuật lập luận của Nguyễn Đình Thi:
- Phong cách: Chính luận – trữ tình, nghị luận kết hợp với các yếu tố tùy bút, lí luận gắn với thực tiễn.
- Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo.
- Vận dụng các thao tác lập luận, so sánh, phân tích, bác bỏ,...
- Từ ngữ giàu có, ngôn ngữ chọn lọc được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo.
Câu 5 (trang 60 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Quan niệm về thơ của Nguyễn ĐìnhThi đến nay vẫn còn nguyên giá trị: Bởi những vấn đề tác giả đặt ra có giá trị về ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn chặt chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tác thi ca, sáng tạo thơ.
→ Quan niệm thơ ca luôn có giá trị ở mọi thời đại.
Copyright © 2021 HOCTAP247