Đột biến gen ở sinh vật và vai trò của việc ứng dụng đột biến gen trong đời sống
Trong chương tình di truyền học có một phần mà chúng ta không nên bỏ qua, đó chính là chương về đột biên gen ở sinh vật. Nếu nghe qua lần đầu, chắc hẳn bạn sẽ cảm thấy đột biến gen sẽ đem lại những tác hại đến đời sống của sinh vật đúng không. Tuy nhiên, không hẳn là như thế, nếu muốn biết câu trả lời thì mời bạn đọc cùng theo dõi bài giảng dưới đây nhé!
Hiện tượng đột biến sinh học là những biến đổi bất thường trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử (ADN, gen) hoặc cấp độ tế bào (nhiễm sắc thể), dẫn đến sự biến đổi đột ngột của một hoặc một số tính trạng, những biến đổi này có tính chất bền vững và có thể di truyền cho các đời sau. Đột biến sinh học là quá trình xảy ra đột ngột, riêng rẽ, ngẫu nhiên, không định hướng ở cơ thể sống trong điều kiện tự nhiên.
Trong đó đa số là đột biến gen được định nghĩa là đột biến lặn và có hại, một số ít có lợi và có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tiến hóa và chọn giống và là những biến đổi trong cấu trúc của gen xảy ra ở cấp độ phân tử tại một điểm nào đó trên phân tử ADN và có liên quan đến sự thay đổi về số lượng, thành phần, trật tự các cặp nucleotide trong gen. Những cá thể mang đột biến đã biểu hiện trên kiểu hình của cơ thể gọi là thể đột biến.
Nguyên nhân:
Tác nhân vật lý: tia phóng xạ, tia cực tím, sốc nhiệt,...
Tác nhân hóa học: ảnh hưởng của nhiều chất hóa học như nicotine, cosinsin, dioxine (chất độc da cam),...
Tác nhân sinh học: vi-rút, vi khuẩn,....
Xem ngay: Bài 4: Đột biến gen
Cơ chế biểu hiện đột biến gen:
Đột biến gen thương thấy ở thực vật nhất là đột biến gen ở cây trồng. Cây trồng biến đổi gen (Genetically Modified Crop - GMC) là loại cây trồng được lai tạo ra bằng cách sử dụng các kỹ thuật của công nghệ sinh học hiện đại, hay còn gọi là kỹ thuật di truyền, công nghệ gene hay công nghệ DNA tái tổ hợp, để chuyển một hoặc một số gene chọn lọc để tạo ra cây trồng mang tính trạng mong muốn.
Hai phương pháp phổ biến sử dụng trong gậy đột biến gen ở thực vật là phương pháp bắn gen (súng hạt) và chuyển gen gián tiếp thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens.
Ví dụ về đột biến gen ở thực vật:
Ví dụ về đột biến gen ở người:
Đột biến gen lặn trên NST thường:
Đột biến gen thuộc NST giới tính X:
Đột biến gen trội:
Đột biến gen có ý nghĩa, vai trò vô cùng quan trọng trong tiến hóa và chọn giống:
Trong thực tiễn, người ta gặp những đột biến tự nhiên và nhân tạo có lợi cho bản thân sinh vật. Ngoài ra có những đột biến do tác nhân chủ động của con người tạo ra tính trạng quý. Ví dụ: Ở lúa, thân lùn, không bị đổ, tăng số bông, số hạt, có lợi cho sản xuất. Ngoài những đột biến gen xảy ra trên ADN của nhiễm sắc thể, đột biến trên ADN của các bào quan như ty thể, lục lạp có thể gây ra những biến dị di truyền theo dòng mẹ.
Mới nhất:
Câu 1: Tại sao đột biến gen lại có hại cho bản thân sinh vật?
Câu 2: Trong 100.000 trẻ sơ sinh có 10 em lùn bẩm sinh, trong đó 8 em có bố mẹ và dòng họ bình thường, 2 em có bố hay mẹ lùn. Tính tần số đột biến gen
A. 0,004% B. 0,008% C. 0,04% D. 0,08%
Hướng dẫn:
(theo cách hiểu alen đột biến không xuất hiện đồng thời trong phát sinh giao tử của Bố và Mẹ)
Theo đề → lùn do ĐB trội và có 10-2 = 8 em lùn do đột biến
TS alen =100000x2
Số alen ĐB = 8 → Tần số ĐB gen = 8/200000 = 0,004%. (Đáp án: A)
Câu 3: Gen B có 390 Guanin và có tổng số liên kết hyđrô là 1670, bị đột biến thay thế một cặp nuclêôtit này bằng một cặp nuclêôtit khác thành gen b. Gen b nhiều hơn gen B một liên kết hiđrô. Tính số nuclêôtit mỗi loại của gen b.
Hướng dẫn:
- Đột biến dạng thay thế A-T bằng G-X.
- Gen B: \(2A+3G = 1670 \Rightarrow A = \dfrac{(1670-3G)}{2} = \dfrac{(1670-3\times390)}{2} = 250.\)
Vậy, gen b có: A = T = 249; G = X = 391.
Câu 4: Gen D có 3600 liên kết hiđrô và số nuclêôtit loại ađênin (A) chiếm 30% tổng số nuclêôtit của gen. Gen D bị đột biến mất một cặp A-T thành alen d. Một tế bào có cặp gen Dd nguyên phân một lần, xác định số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường nội bào cung cấp cho cặp gen này nhân đôi.
Hướng dẫn:
- Ta có: \(A=T = 30 \% \Rightarrow G =X = 20%\Rightarrow A = 1,5G\)
- \(2A+ 3G = 3600 \Rightarrow 2\times1,5G+ 3\times G = 3600 \Rightarrow G=600 =X; A = T =900.\)
- Gen d có A = T = 899; G = X = 600.
Câu 5: Gen A dài \(4080A^o\) bị đột biến thành gen a. Khi gen a tự nhân đôi một lần, môi trường nội bào đã cung cấp 2398 nuclêôtit. Đột biến trên thuộc dạng
Hướng dẫn:
\( N =\dfrac{ 2l}{3,4}=2400\)
Nếu bình thường, khi tự nhân đôi môi trường cung cấp = N = 2400; thực tế 2398 nên mất 2 cặp.
Trên đây là tổng hợp lý thuyết và bài tập phần đột biến gen. Thông qua bài giảng chi tiết trên chắc hẳn các bạn đã đưa ra câu trả lời cho bản thân rồi đúng không? Nếu chưa, thì hãy để lại câu trả lời cho chúng tôi biết nhé. Cảm ơn sự quan tâm của các bạn!
Copyright © 2021 HOCTAP247