Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối và ngẫu phối
Bài viết hôm nay xin giới thiệu với các bạn về Lý thuyết và bài tập cấu trúc di truyền của quần thể SGK!
Quần thể được biết đến là một tập hợp xác định các cá thể có cùng loài, có chung môi trường sống cũng như tồn tại trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm xác định ở hiện tại và có khả năng sinh ra con cũng như đẻ cái để có thể duy trì nòi giống.
- Các đặc trưng nổi bât của di truyền trong quần thể:
Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối qua các thế hệ:
- Sự biến đổi cấu trúc di truyền quần thể tự phối qua các thế hệ:
Quần thể xuất phát | 0% AA | 100% Aa | 0% aa |
F1 | 25% AA | 50% Aa | 25% aa |
F2 | 37.5% AA | 25% Aa | 37.5% aa |
F3 | 43.75% AA | 12.5% Aa | 43.75%aa |
... |
|
|
|
Fn | (1 - 1/2n )/2 %AA | 1/2n %Aa | (1 - 1/2n )/2 %aa |
Công thức tổng quát cho tần số kiểu gen ở thế hệ thứ n của quần thể tự thụ phấn là:
+ Tần số KG: \(AA=[1- \dfrac{1}{2}^n]/2 \)
+ Tần số KG: \(Aa=\dfrac{1}{2}^n\)
+ Tần số KG: \(aa=[1- \dfrac{1}{2}^n]/2 \)
Kết luận:
Cấu trúc di truyền quần thể tự phối biến đổi qua các thế hệ theo hướng giảm dần tỉ lệ thể dị hợp, tăng dần tỉ lệ thể đồng hợp.
Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối thay đổi như thế nào qua các thế hệ: Ngẫu phối thường biến đổi linh hoạt theo các đời F của giống thực vật, càng về sau thì mức độ biến động càng lớn, thể hiện độ đa dạng hóa mà ngẫu phối đem lại.
Bài 1: Quần thể cho trước thống kê được số alen A và a lần lượt là 1200, 800. Tần số alen A hiện hữu trong quần thể là?
Gợi ý trả lời:
Tổng số alen A = 1200
Tổng số alen a = 800
⇒ Tổng: \(a + A= 1200+ 800= 2000\)
Vậy tần số hiện hữu alen cá thể A là \(1200/ 2000= 0,6 %\)
Bài 2: Cho hệ quy chiếu có tỷ lệ gen như sau:\( 0.6AA: 0.2Aa: 0.2aa.\) p và q lần lượt là tần suất xuất hiện tương đối của alen A và a.
Tính p và q?
Gợi ý trả lời:
\(p_A = (0.6 + 0.2/2) = 0.7, q_a = (0.2 + 0.2/2) = 0.3\)
Trên đây là toàn bộ kiến thức mà muốn chia sẻ về cấu trúc di truyền quần thể tự phối và ngẫu phối!
Copyright © 2021 HOCTAP247