Trang chủ Lớp 12 Khác Lớp 12 SGK Cũ Bài 24. Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp Dựa vào bảng số liệu 24.2 và tìm thêm tài liệu tham khảo, để so sánh nghề nuôi tôm, nuôi cá ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.

Dựa vào bảng số liệu 24.2 và tìm thêm tài liệu tham khảo, để so sánh nghề nuôi tôm, nuôi cá ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

Đề bài

Dựa vào bảng số liệu 24.2 và tìm thêm tài liệu tham khảo, để so sánh nghề nuôi tôm, nuôi cá ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng?

Hướng dẫn giải

So sánh nghề nuôi tôm, nuôi cá ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng:

Tiêu chí

Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Hồng

 

 

 

 

Điều kiện tự nhiên

- Nhiều bãi triều, đầm phá, vũng vịnh.

- Đặc biệt với hơn 179 nghìn ha rừng ngập mặn.

- Hệ thống sông ngòi, ao hồ,kênh rạch chằng chịt.

⟹ Chiếm hơn 70% diện tích mặt nước nuôi trồng của cả nước.

- Nhiều bãi triều, đầm phá, vũng vịnh, cửa sông ven biển…là điều kiện để nuôi trồng thủy sản.

 

 

 

 

Điều kiện kinh tế - xã hội

- Lao động dồi dào, có kinh nghiệm.

- Cơ sở vật chất kí thuật, tàu thuyền, ngư cụ ngày càng tốt hơn.

- Công nghiệp chế biến thủy sản và dịch vụ thủy sản phát triển.

- Nhà nước quan tâm cho vay vốn, đầu tư kĩ thuật, giống, thức ăn…

- Kĩ thuật nuôi tôm cá được phát triển, từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.

- Thị trường trong và ngoài nước được mở rộng

 

 

        Hiện trạng

- Sản lượng tôm nuôi, cá nuôi tăng nhanh và liên tục, từ 1995 đến 2005 tăng gấp 14 lần.

- Hiên nay có sản lượng lớn nhất cả nước (chiếm 67% năm 2005).

- Vùng nuôi tôm lớn nhất cả nước, điển hỉnh ở một số tỉnh như: Cà Mau, Kiên Giang.

- Nuôi cá nước ngọt phát triển, riêng tỉnh An Giang có sản lượng cá nuôi là 179 nghìn tấn (2005)

- Sản lượng tôm nuôi, cá nuôi tăng rất nhanh, gấp 126 lần trong giai đoạn 1995 – 2005.

- Hiện nay sản lượng lớn thứ hai sau đồng bằng sông Cửu Long (chiếm 17% năm 2005).

- Nuôi cá nước ngọt cũng phát triển mạnh.

Tiêu chí

Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Hồng

 

 

 

 

Điều kiện tự nhiên

- Nhiều bãi triều, đầm phá, vũng vịnh.

- Đặc biệt với hơn 179 nghìn ha rừng ngập mặn.

- Hệ thống sông ngòi, ao hồ,kênh rạch chằng chịt.

⟹ Chiếm hơn 70% diện tích mặt nước nuôi trồng của cả nước.

- Nhiều bãi triều, đầm phá, vũng vịnh, cửa sông ven biển…là điều kiện để nuôi trồng thủy sản.

 

 

 

 

Điều kiện kinh tế - xã hội

- Lao động dồi dào, có kinh nghiệm.

- Cơ sở vật chất kí thuật, tàu thuyền, ngư cụ ngày càng tốt hơn.

- Công nghiệp chế biến thủy sản và dịch vụ thủy sản phát triển.

- Nhà nước quan tâm cho vay vốn, đầu tư kĩ thuật, giống, thức ăn…

- Kĩ thuật nuôi tôm cá được phát triển, từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.

- Thị trường trong và ngoài nước được mở rộng

 

 

        Hiện trạng

- Sản lượng tôm nuôi, cá nuôi tăng nhanh và liên tục, từ 1995 đến 2005 tăng gấp 14 lần.

- Hiên nay có sản lượng lớn nhất cả nước (chiếm 67% năm 2005).

- Vùng nuôi tôm lớn nhất cả nước, điển hỉnh ở một số tỉnh như: Cà Mau, Kiên Giang.

- Nuôi cá nước ngọt phát triển, riêng tỉnh An Giang có sản lượng cá nuôi là 179 nghìn tấn (2005)

- Sản lượng tôm nuôi, cá nuôi tăng rất nhanh, gấp 126 lần trong giai đoạn 1995 – 2005.

- Hiện nay sản lượng lớn thứ hai sau đồng bằng sông Cửu Long (chiếm 17% năm 2005).

- Nuôi cá nước ngọt cũng phát triển mạnh.

Copyright © 2021 HOCTAP247