Trang chủ Lớp 10 Tiếng anh Lớp 10 SGK Cũ Unit 3: Music - Âm Nhạc Tiếng Anh 10 mới Unit 3 Reading - Giao tiếp và văn hoá

Tiếng Anh 10 mới Unit 3 Reading - Giao tiếp và văn hoá

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

1. Unit 3 Lớp 10 Reading Task 1

Look at the logos. Are you familiar with them? Tell a partner what you know. (Nhìn vào các logo. Bạn có quen chúng không? Kể với bạn bè về những gì bạn biết về chúng.)  

Bài dịch và câu trả lời chi tiết:

a. Pop Idol, created by the British entertainment executive Simon Fuller, is a music competition which began on British ITV on October 6, 2001 to select the best new young pop singer in the UK based on viewer voting and participation. (Pop Idol, người điều hành giải trí Anh quốc, sáng tạo ra bởi Simon Fuller, là một cuộc thi âm nhạc bắt đầu trên ITV của Anh vào ngày 6 tháng 10 năm 2001 để chọn ca sĩ nhạc pop trẻ mới tốt nhất tại Anh dựa trên việc bỏ phiếu và sự tham gia của người xem.)

b. Who Wants to be a Millionaire or informally called Millionaire is an American television quiz show based upon the British programme of the same title, which offers a maximum prize of $ 1,000,000 forcorrectly answering a series of consecutive multiple choice questions. (Ai Muốn được một Triệu phú hoặc Triệu phú không chính thức là một chương trình giải trí về truyền hình Mỹ dựa trên chương trình Anh của cùng một tựa đề, đưa ra giải thưởng tối đa 1.000.000 đô la cho việc trả lời một loạt các câu hỏi trắc nghiệm liên tiếp.)

c. Vietnam Idol is part of the Idol franchise of the original reality programme Pop Idol by Simon Fuller. The first season of Vietnam Idol aired on May 23, 2007 on HTV9, and the fourth season aired on August 17, 2012. (Việt Nam Idol là một phần của chương trình nhượng quyền thần tượng của chương trình Pop Idol đầu tiên của Simon Fuller. Mùa giải đầu tiên của Vietnam Idol phát sóng vào ngày 23 tháng 5 năm 2007 trên HTV9 và mùa thứ tư phát sóng vào ngày 17 tháng 8 năm 2012.)

2. Unit 3 Lớp 10 Reading Task 2

Read the text and discuss the significance of these years: 2001, 2002, 2007, and 2012. (Đọc bài viết và thảo luận những về ý nghĩa của những năm sau: 2001, 2002, 2007 và 2012.)

Idol is one of the most successful entertainment formats ever launched. The first Idol, Pop Idol, began in 2001, and quickly became a worldwide phenomenon with local versions in many countries and territories. Hundreds of millions of viewers worldwide have watched The Idol programme since it was first launched in the UK. The show has been on the top ten rating lists of most countries. Year after year, Idol remains a global smash hit.
Some Facts

American Idol began in 2002 and quickly became the most popular entertainment series in America with viewers in the hundreds of millions. Vietnam Idol is part of the Idol franchise created in the UK by Simon Fuller. The first season of Vietnam Idol aired on May 23, 2007, and the fourth season aired on August 17, 2012. The Vietnam Idol process includes: auditions, semi- finals, and finals. The final contestants perform live on stage to a television audience. The contestants receiving the fewest viewers’ votes are eliminated from the competition.

Bài dịch và câu trả lời chi tiết:

2001: the year that Pop Idol was first launched in the UK
2002: the beginning of American Idol
2007: the first season of Vietnam Idol
2012: the fourth season of Vietnam Idol

Bài dịch:

Thần tượng là một trong những hình thức giải trí thành công nhất từ trước đến nay được thực hiện. Chương trình thần tượng đầu tiên, Thần Tượng Nhạc Pop, bắt đầu vào năm 2001, và nhanh chóng trở thành một hiện tượng toàn cầu với các phiên bản của nhiều nước và dân tộc. Hàng triệu người xem toàn thế giới đã xem chương trình Thần tượng kể từ khi nó được lần đầu công chiếu ở Anh. Buổi biểu diễn đã nằm trong danh sách top 10 chương trình được đánh giá yêu thích của hầu hết các nước. Năm này qua năm khác, Thần tượng vẫn là một cơn sốt toàn cầu.

Một vài sự thật.

Chương trình Thần tượng Mỹ bắt đầu vào năm 2002 và nhanh chóng trở chương trình giải trí ở Mỹ với lượng người xem lên đến hàng trăm triệu người.

Chương trình Thần tượng Việt Nam là một phần của chương trình Thần tượng được cấp bản quyền tạo ra bởi Simon Fuller. Mùa đầu tiên của Thần tượng Việt Nam lên sóng vào ngày 23 tháng 5 năm 2007, và mùa thứ 4 được lên sóng ngày 17 tháng 8 năm 2012. Chương trình Thần tượng Việt Nam bao gồm: vòng thử giọng, bán kết và chung kết. Những thí sinh lọt vào vòng chung kết trình diễn trực tiếp trên sân khấu cho người xem trên TV. Những thí sinh nhận được ít lượt bình chọn nhất sẽ bị loại khỏi cuộc thi.

2001: Năm thần tượng Pop ra mắt đầu tiên ở Anh
2002: Mùa đầu tiên của Thần tượng Mỹ
2007: Mùa đầu tiên của Việt Nam Idol
2012: Mùa thứ 4 của Việt Nam Idol

3. Unit 3 Lớp 10 Reading Task 3

Circle the appropriate meaning for each word from the text. (Khoanh tròn vào nghĩa thích hợp của mỗi từ trong đoạn văn.) 

Bài dịch và câu trả lời chi tiết:

1. b
2. a
3. a
4. a
5.B

Bài dich

1. lên sóng, phát sóng
2. hiện tượng
3. khán giả, thính giả
4. mùa - phần được chiếu
5. quá trình.

4. Unit 3 Lớp 10 Reading Task 4

Ask and answer the following questions. (Trả lời câu hỏi) 

1. What entertainment format is a global smash hit?
2. Where did the Idol format come from?
3. How long has the Idol format lasted?
4. Is Vietnam Idol an original programme or a franchised one?
5. What do you think of the Vietnam Idol shows?

Bài dịch và câu trả lời chi tiết:

1. The Idol format.
2. It came from the UK.
3. 12 years.
4. It's a franchised programme.
5. I think this is an interesting programme because it helps me relaxed after hours studying.

Bài dịch:

1. Hình thức giải trí nào trở thành cơn sốt toàn cầu?
Hình thức Idol.
2. Hình thức Thần tượng đến từ đâu?
Nó đến từ Anh.
3. Hình thức thần tượng có từ khi nào đến nay?
12 năm.
4. Vietnam Idol có phải là một chương trình gốc hay một chương trình được nhượng quyền thương mại?
Đó là một chương trình được nhượng quyền thương mại.
5. Bạn nghĩ gì về chương trình Việt Nam Idol?
Tôi nghĩ đây là một chương trình thú vị bởi vì nó giúp tôi giải trí sau những giờ học.

5. Bài tập trắc nghiệm Reading Unit 3 Lớp 10

Như vậy là các em đã xem qua bài giảng phần Unit 3 Music - Reading chương trình Tiếng Anh lớp 10 mới về chủ đề âm nhạc. Để củng cố kiến thức bài học mời các em tham gia bài tập trắc nghiệm Trắc nghiệm Unit 3 lớp 10 mới Reading.

  • Câu 1: Ca Tru was also called “Hat A Dao” or “Hat Noi”. Originally, attractive young female singers entertained men in a relaxed environment, sometimes serving drinks and snacks. Men might have visited a “Hat A Dao” inn with friends to celebrate a successful business deal or the birth of a son. Ca Tru flourished in the 15th century in northern Vietnam when it was popular with the royal palace and a favourite hobby of aristocrats and scholars. Later, it was performed in communal houses, inns, and private homes, and gained its high popularity. These performances were mostly for men. When men entered a Ca Tru inn, they purchased bamboo tally cards. In Chinese Vietnamese, “tru” means “card”, and “ca” means “song” in Vietnamese, so the name Ca Tru means tally card songs. The tallies were given to the singers in appreciation for the performance. After the performance each singer received payment in proportion to the number of cards received. Ca Tru requires at least three performers. The singer is always a woman and plays the “phach”, an instrument made of wood or bamboo that is beaten with two wooden sticks. A musician accompanies the singer on the “dan day”, a long-necked lute with three silk strings and 10 frets. There is also a drummer or “trong chau”. The drummer shows his approval of the singer or the songs depending on how he hits the drum. If he likes a song, he might hit the side of the drum twice. The “dan day” player must follow the rhythm of the “phach”. His instrument, the “dan day”, is only used in Ca Tru and is now made almost exclusively for sale to tourists.

    Ca Tru was first performed______ .

    • A. to serve drinks and snacks to men
    • B. to entertain male guests on special occasions
    • C. in a relaxed environment without any drink

       

    • D.  when “Hat A Dao” and “Hat Noi” disappeared
    • A. it was only performed in royal courts and palaces
    • B. it took the name Ca Tru from Chinese and became a favourite hobby of aristocrats and scholars

       

    • C.  its performances were mostly for men
    • D. it was performed in communal houses, inns, and private homes

Câu 3 - Câu 5: Xem trắc nghiệm để thi online

6. Hỏi đáp Reading Unit 3 Lớp 10

 Nếu có gì chưa hiểu các em có thể đặt câu hỏi với cộng đồng Tiếng Anh HOCTAP247 ở mục Hỏi đáp để được giải đáp nhanh nhất. Sau bài học này các em chuyển qua bài học kế tiếp. Chúc các em học tốt

Copyright © 2021 HOCTAP247