Bài 4:
a) Xét ΔMHN và ΔMHP có:
MH chung
∠ MHN = ∠MHP (MH ⊥ NP)
MN = MP (ΔMNP cân tại M)
=> ΔMHN = ΔMHP (ch-cgv) (1)
=> HN = HP (2 cạnh tương ứng)
=> H là trung điểm của NP
b) Có: NP = 4 cm (gt)
Mà H là trung điểm của NP (cmt)
=> HN = HP = 2cm
Xét ΔMHN có:
$MN^{2}$ = $NH^{2}$ + $MH^{2}$
=> $5^{2}$ = $2^{2}$ + $MH^{2}$
=> $MH^{2}$ = $5^{2}$ - $2^{2}$
=> $MH^{2}$ = 21
=> MH = 4,5 (cm)
c) Xét ΔMNI và Δ MPI có:
MI chung
Từ (1) => ∠NMH = ∠PMH (2 góc tương ứng)
MN = MP (ΔMNP cân tại M)
=> ΔMNI = Δ MPI (c.g.c) (2)
d) Từ (2) => ∠MNI = ∠MPI (2 góc tương ứng)
Mà ∠MNI} = $90^{o}$ (đường thẳng d ⊥ MN tại N)
=> ∠MNI = ∠MPI = $90^{o}$
=> MP ⊥ PI (DHNB)
Mà: MP ⊥ NE (gt)
=> PI // NE (Từ ⊥ đến //)
=> ∠ENH = ∠IPH (so le trong)
Từ (2) => NI = PI (2 cạnh tương ứng)
=> ΔNIP cân tại I (DHNB)
=> ∠INH = ∠IPH (tc Δ cân)
Mà ∠ENH = ∠IPH (cmt)
=> ∠INH = ∠ENH (= $\widehat{IPH}$)
=> NP là tia phân giác của ∠ENI
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247