Bài 1:
ĐKXĐ: $x\ge 0; x\ne 1$
a) Ta có:
$x=9$ thỏa mãn ĐKXĐ nên tại $x=9$ giá trị của A là:
$A = \dfrac{{\sqrt 9 + 3}}{{\sqrt 9 + 1}} = \dfrac{{3 + 3}}{{3 + 1}} = \dfrac{6}{4} = \dfrac{3}{2}$
b) Ta có:
$\begin{array}{l}
B = \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} + \dfrac{{3\sqrt x }}{{\left( {1 - \sqrt x } \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\
= \dfrac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 1}} + \dfrac{1}{{\sqrt x + 2}} - \dfrac{{3\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\
= \dfrac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 2} \right) + \sqrt x - 1 - 3\sqrt x }}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\
= \dfrac{{x - 1}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\
= \dfrac{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 1} \right)}}{{\left( {\sqrt x - 1} \right)\left( {\sqrt x + 2} \right)}}\\
= \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}}
\end{array}$
c) Ta có:
$\begin{array}{l}
B < \dfrac{4}{5}\\
\Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}} < \dfrac{4}{5}\\
\Leftrightarrow 5\left( {\sqrt x + 1} \right) - 4\left( {\sqrt x + 2} \right) < 0\\
\Leftrightarrow \sqrt x - 3 < 0\\
\Leftrightarrow \sqrt x < 3\\
\Leftrightarrow x < 9
\end{array}$
Kết hợp với ĐKXĐ ta có: $0\le x<9$ thỏa mãn.
Vậy
a) $A = \dfrac{3}{2}$ khi $x=9$
b) $B = \dfrac{{\sqrt x + 1}}{{\sqrt x + 2}}$ với $x\ge 0; x\ne 1$
c) $0\le x<9$
Bài 2:
Đổi: 3 phút= $\dfrac{1}{20}$ giờ.
Gọi vận tốc dự định của Mai là: $x(km/h)(x>0)$
Từ giả thiết ta có:
Thời gian Mai dự định cả đi và về là: $\dfrac{6}{x}$ (giờ)
Thời gian Mai từ nhà đến Hồ Gươm là: $\dfrac{3}{x}$ (giờ)
Thời gian Mai đi từ Hồ Gươm về nhà là: $\dfrac{3}{x+2}$ (giờ)
Do nghỉ thêm 3 phút nên Mai tăng tốc 2km/h để về nhà đúng giờ nên ta có phương trình sau:
$\begin{array}{l}
\dfrac{3}{x} + \dfrac{1}{{20}} + \dfrac{3}{{x + 2}} = \dfrac{6}{x}\\
\Leftrightarrow \dfrac{3}{x} - \dfrac{3}{{x + 2}} - \dfrac{1}{{20}} = 0\\
\Leftrightarrow \dfrac{{3.20\left( {x + 2} \right) - 3.20.x - x\left( {x + 2} \right)}}{{20x\left( {x + 2} \right)}} = 0\\
\Leftrightarrow \dfrac{{ - {x^2} - 2x + 120}}{{20x\left( {x + 2} \right)}} = 0\\
\Leftrightarrow {x^2} + 2x - 120 = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 10\left( c \right)\\
x = - 12\left( l \right)
\end{array} \right. \Leftrightarrow x = 10
\end{array}$
$\to$ Vận tốc Mai dự định là: $10km/h$ và thời gian Mai đi tập là: $\dfrac{6}{10}=0,6$ giờ hay 36 phút.
Vậy Mai dự định đạp xe với vận tốc $10km/h$ và thời gian Mai đi tập là 36 phút.
Bài 3:
1)
ĐKXĐ: $y\ne -3$
Ta có:
$\left\{ \begin{array}{l}
3\left( {x - 2} \right) - \dfrac{2}{{y + 3}} = 4\\
2\left( {x - 2} \right) + \dfrac{1}{{y + 3}} = 5
\end{array} \right.\left( I \right)$
Đặt $a = x - 2;b = \dfrac{1}{{y + 3}}\left( {b \ne 0} \right)$
Khi đó:
$\left( I \right)tt:\left\{ \begin{array}{l}
3a - 2b = 4\\
2a + b = 5
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 2\\
b = 1
\end{array} \right.$
$ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x - 2 = 2\\
\dfrac{1}{{y + 3}} = 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = 4\\
y = - 2
\end{array} \right.\left( {tm} \right)$
Vậy hệ phương trình có tập nghiệm là: $S = \left\{ {\left( {4; - 2} \right)} \right\}$
2)
Ta có:
Phương trình: ${x^2} + 2x + m = 0\left( 1 \right)$
a) Phương trình (1) có 2 nghiệm trái dấu:
$\begin{array}{l}
\Leftrightarrow ac < 0\\
\Leftrightarrow 1.m < 0\\
\Leftrightarrow m < 0
\end{array}$
Vậy $m < 0$ thỏa mãn để phương trình có 2 nghiệm trái dấu.
b) Phương trình (1) có 2 nghiệm ${x_1};{x_2}$
$\begin{array}{l}
\Leftrightarrow \Delta ' \ge 0\\
\Leftrightarrow {1^2} - 1.m \ge 0\\
\Leftrightarrow m \le 1 (2)
\end{array}$
Khi đó:
Theo Định lí Viet có:
$\left\{ \begin{array}{l}
{x_1} + {x_2} = \dfrac{{ - 2}}{1} = - 2\\
{x_1}{x_2} = \dfrac{m}{1} = m
\end{array} \right.$
Mà $x_1+2x_2=1$ $\to x_2=3;x_1=-5$
$\to m=x_1x_2=(-5).3=-15\to m= -15 (tm)$
Vậy $m= -15$ thỏa mãn.
Bài 4:
a) Ta có:
$\widehat {BFC} = \widehat {BEC} = {90^0}$
$\to $ Tứ giác $BFEC$ nội tiếp.
b) Ta có:
$\widehat {ACK} = {90^0}$( Góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
Và $\widehat {ABD} = \widehat {AKC}$ (Góc nội tiếp chắn cung AC)
Khi đó:
$\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
\widehat {ACK} = \widehat {ADB} = {90^0}\\
\widehat {ABD} = \widehat {AKC}
\end{array} \right.\\
\Rightarrow \Delta ACK \sim \Delta ADB\left( {g.g} \right)\\
\Rightarrow \dfrac{{AC}}{{AD}} = \dfrac{{AK}}{{AB}}\\
\Rightarrow AB.AC = AD.AK
\end{array}$
c) Ta có:
$\widehat {BAC} = {60^0} \Rightarrow \widehat {BOC} = {120^0}$
Khi đó: Độ dài cung nhỏ BC là:
$l = 2.\pi R.\dfrac{{sd}}{{{{360}^0}}} = 2.\pi .3.\dfrac{{{{120}^0}}}{{{{360}^0}}} = 2.\pi .3.\dfrac{1}{3} =2.\pi \approx 6,28.$
d) Gọi giao điểm của EF và AK là I.
Ta có:
Tứ giác $BFEC$ nội tiếp $ \Rightarrow \widehat {AEF} = \widehat {FBC} \Rightarrow \widehat {AEI} = \widehat {ABC}$
Mà $\widehat {ABC} = \widehat {AKC}$
$ \Rightarrow \widehat {AEI} = \widehat {AKC}$
$\Rightarrow ECKI$ nội tiếp.
$ \Rightarrow \widehat {EIK} + \widehat {ECK} = {180^0}$
$ \Rightarrow \widehat {EIK} = {90^0}$
$ \Rightarrow EI \bot AK$ hay $AO \bot EF$
Mà $S$ đối xứng với $A$ qua $EF$ $\to A,O,S$ thẳng hàng.
Bài 5:
Gọi $x$ là số lần giảm giá gạo.
Ta có:
Giá gạo sau khi giảm $x$ lần là: $500 - 25x$ (USD)
Số gạo bán được sau khi giảm giá gạo là: ${860 + 50x}$(tấn)
Khi đó doanh thu bán gạo là:
$\begin{array}{l}
A = \left( {500 - 25x} \right)\left( {860 + 50x} \right)\\
= 25\left( {20 - x} \right).10.\left( {86 + 5x} \right)\\
= 250\left( { - 5{x^2} + 14x + 1720} \right)\\
= 250\left( { - 5\left( {{x^2} - \dfrac{{14}}{5}x + \dfrac{{49}}{{25}}} \right) + \dfrac{{8649}}{5}} \right)\\
= 250\left( { - 5{{\left( {x - \dfrac{7}{5}} \right)}^2} + \dfrac{{8649}}{5}} \right)
\end{array}$
Mà ${\left( {x - \dfrac{7}{5}} \right)^2} \ge 0 \Rightarrow - 5{\left( {x - \dfrac{7}{5}} \right)^2} + \dfrac{{8649}}{5} \le \dfrac{{8649}}{5}$
$ \Rightarrow A \le 250.\dfrac{{8649}}{5} \Rightarrow MaxA = 432450$
Dấu bằng xảy ra $ \Leftrightarrow x = \dfrac{7}{5} = 1,4$
$\to$ Giá gạo sau khi giảm là: $465(USD)$
Vậy doanh thu bán gạo lớn nhất là $432450(USD)$ khi doanh nghiệp giảm giá gạo còn $465(USD)$.
Đáp án:
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247