Bố cục:
- Phần 1 (từ đầu... khúc đê này hỏng mất): Cảnh người dân chống con đê sắp vỡ
- Phần 2 (tiếp... điếu, mày): Bọn quan lại vô trách nhiệm mải mê đánh đổ tôm.
- Phần 3 (còn lại): Đê bị vỡ, nhân dân lâm vào cảnh sầu thảm
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2) Truyện ngắn Sống chết mặc bay có thể chia làm 3 đoạn:
Phần 1 (từ đầu ... khúc đê này hỏng mất): Cảnh người dân chống con đê sắp vỡ
Phần 2 (tiếp... điếu mày): Bọn quan lại vô trách nhiệm đánh tổ tôm bỏ mặc dân chúng trước cơn lũ
Phần 3 (còn lại) Đê vỡ nhân dân sa vào cảnh lầm than
Câu 2 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2)
- Hai mặt tương phản trong truyện:
Dân chúng vật lộn với bão lũ, chống chọi với mưa lũ >< Bọn quan lại hộ đê ngồi nơi an toàn, nhàn nhã đánh bài bạc bỏ mặc dân chúng
b, Cảnh người dân hộ đê: cẳng thẳng, nhốn nháo
+ Người dân bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử
+ Mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn bốc lên
⇒ Thảm cảnh người dân chống cơn nước lũ buồn thảm, khổ cực
Cảnh bọn quan lại: nhàn hạ, an toàn
+ Quan lại ngồi nơi cao ráo, vững chãi, quây đánh tổ tôm
+ Cảnh trong đình nhàn nhã, đường bệ, nguy nga
⇒ Quan lại tắc trách, tham lam
c, Hình ảnh viên quan hộ đê: bỏ mặc dân, ngồi chơi nhàn nhã
+ Đồ dùng sinh hoạt cho quan hộ đê thể hiện cuộc sống xa hoa: ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà
+ Quan ngồi chơi nhàn nhã, có kẻ hầu người hạ túc trực, được ăn cao lương mĩ vị
+ Quan đỏ mặt, tía tai đòi cách chức, đuổi cổ người dân báo đê vỡ
→ Sự đê tiện, tham lam của tên quan vô lại
d, Tác giả dựng lên cảnh tương phản nhằm:
+ Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam, lòng lang dạ thú của bọn quan lại
+ Cảnh khốn cùng, tuyệt vọng của người dân khi chống chọi bão lũ
+ Cảnh người dân thống khổ, cảnh quan sung sướng vì thắng ván bài
Câu 3 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2)
Phép tăng cấp được thể hiện trong nhiều mặt:
- Cảnh hộ đê của dân: tăng cấp theo mức độ nguy cấp: mưa tầm tã, vẫn mưa tầm tã trút xuống, nước sông dâng lên to quá
- Cảnh quan lại nhàn hạ, sa hoa trên đình đối lập với cảnh khốn khổ của dân chúng chống chọi với mưa lũ
- Phép tăng cấp dùng để miêu tả thái độ vô trách nhiệm, lòng dạ lang thú của viên quan:
+ Quan ngồi nơi vững chãi, an toàn, có kẻ hầu người hạ xung quanh
+ Quan la mắng, dọa dẫm đám người bẩm báo đê vỡ
+ Mức độ vô trách nhiệm, cáu gắt vô lí của quan được thể hiện rõ nét
c, Sự kết hợp của nghệ thuật tăng cấp đã tố cáo, phê phán sự thờ ơ, tắc trách của quan hộ đê.
+ Y vui mừng, sung sướng khi thắng ván bài trong khi dân khốn cùng, khổ cực.
→ Nghệ thuật đối làm tăng cao khả năng tố cáo, phê phán sâu sắc kẻ lòng lang dạ thú
Câu 4 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2)
- Giá trị hiện thực: Phản ánh bộ mặt giai cấp thống trị tham lam, vô trách nhiệm mà tiêu biểu là tên quan phụ mẫu hộ đê
- Giá trị nhân đạo: Cảm thông với sự vất vả, khốn khổ của người lao động trước cảnh thiên nhiên.
- Giá trị nghệ thuật: Truyện ngắn bằng chứ quốc ngữ, nhân vật bắt đầu có tính cách
+ Tác giả sử dụng thành biện pháp tương phản, tăng cấp nhằm trực tiếp phê phán bản chất xấu xa của bọn quan lại thú tính.
Câu 1:
“Sống chết mặc bay” có thể chia làm 3 phần:
- Phần 1: từ đầu đến “khúc đê này hỏng mất”: nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
- Phần 2: tiếp đến “điếu mày”: cảnh quan phủ cùng các nha lại đánh tổ tôm trong khi đi hộ đê (đi bảo vệ đê).
- Phần 3: Còn lại: Cảnh vỡ đê, nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu.
Câu 2:
a. Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện “Sống chết mặc bay”:
*Người dân vật lộn, chống chọi với mưa gió hết sức căng thẳng, vất vả:
Những người dân hộ đê: hàng trăm nghìn người, làm việc từ chiều, bì bõm dưới bùn lầy, người nào người nấy ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử.
*Quan đi hộ đê: ngồi trong chỗ an toàn nhất “đình ấy cũng trên mặt đê, nhưng cao mà vững chãi, dẫu nước to thế nữa, cũng không việc gì”, nhàn nhã, chơi tổ tôm, không cho phép ai quấy rầy lúc chơi bài, coi việc đánh bài là trên hết, mặc dân sống chết ra sao khi mà đê vỡ.
c. Quan đi hộ đê: uy nghi, chễm chện ngồi, có người gãi chân, kẻ quạt mát, hầu bài.
d. Dụng ý của tác giả trong việc dựng hai cảnh tương phản này nhằm mục đích so sánh, làm nổi bật sự đối lập.
Câu 3:
a. Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ trời mưa, của độ nước sông dâng cao, của nguy cơ đê vỡ, của cảnh hộ đê vất vả, căng thẳng của người dân:
- Mưa mỗi lúc một tầm tã: “mưa gió ầm ầm”
- Nước sông dâng cao: “dưới sông thời nước cứ cuồn cuồn bốc lên”, “Thế đê không sao cự lại được với thế nước”.
- Dân chúng: xao xác gọi nhau sang hộ nhưng ai cũng mệt lử, trăm lo nghìn sợ, chân lấm tay bùn để chống chọi với sức trời.
b. Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ ham mê bài bạc của tên quan:
- Hắn không cùng dân chống đỡ mà chơi bài bạc bên trong: hắn chơi bài nhàn nhã, ung dung “đê vỡ mặc đê, sông nước dù nguy, không bằng nước bài cao thấp” – “Quan lớn ù thông” – Ván bài quan chờ thì quan đã gắt, quát mắng, đòi cách cổ, bỏ tù khi có người báo vỡ đê “Ngài cau mặt, mặc kệ” – Ngài ù thông tôm, chi chi nảy trong khi đó nước tràn lênh láng.
c. Sự kết hợp của nghệ thuật tương phản và tăng cấp đã tố cáo và phê phán hành động ham mê bài bạc, vô trách nhiệm của viên quan. Ham đánh bạc là thói xấu nhưng lại còn đánh bài khi đi hộ đê, công việc liên quan đến tính mạng và tài sản của dân. Hắn thắng bài khi đê vỡ, hắn sung sướng khi bao người phải khổ => Đây là một sự nhẫn tâm, là một tội ác của tên viên quan.
Câu 4: Giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật của truyện “Sống chết mặc bay”:
*Giá trị hiện thực:
- Phản ánh bộ mặt giai cấp thống trị mà tiêu biểu là tên quan có vai trò “cha mẹ” của người dân nhưng chỉ ham mê bài bạc, hết sức vô trách nhiệm, làm cho dân chúng khốn khổ vì đê vỡ, nước lụt.
- Phản ánh tình cảnh khốn khổ của người dân nghèo trong xã hội phong kiến.
*Giá trị nhân đạo của truyện:
- Cảm thông với sự vất vả, khốn khổ của người lao động trước cảnh thiên tai xảy ra do thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại.
- Lên án thờ ơ, vô trách nhiệm đến mức độc ác của bọn quan lại.
II. LUYỆN TẬP:
Câu 1: Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện “Sống chết mặc bay”:
Hình thức ngôn ngữ
Ngôn ngữ tự sự có không
Ngôn ngữ miêu tả x
Ngôn ngữ biểu cảm x
Ngôn ngữ người kể chuyện x
Ngôn ngữ nhân vật x
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm x
Ngôn ngữ đối thoại. x
Câu 2: Qua ngôn ngữ đối thoại của quan phủ, em thấy tính cách của nhân vật:
- Ngôn ngữ: vừa hách dịch, quát nạt, đe dọa vừa vui vẻ, mời chơi, giục giã thuộc hạ bằng những câu đặc biệt ngắn, cộc.
- Tính cách: tàn nhẫn, thờ ơ, vô trách nhiệm, ham chơi bài bạc, lối sống xa hoa, kiểu cách học đòi
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247