Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Giải:
`a)`
Ta có:
`ΔABC` cân tại `A`
`=> AB = AC` và `∠B = ∠C`
`AB = AC` mà `AD = AE`
`=> BE = CD`
Xét `ΔBEC` và `ΔCDB` ta có:
`∠B = ∠C` (chứng minh trên)
`BC` cạnh chung
`BE = CD` (chứng minh trên)
`=> ΔBEC = ΔCDB` (c - g - c)
`=> DB = EC` (cạnh tương ứng)
`b)`
Ta có :
`ΔBEC = ΔCDB`
`=> ∠DBC = ∠ECB` (góc tương ứng)
`=> ΔOBC` cân tại `O`
Xét `ΔEDB` và `ΔDEC` ta có:
`ED` cạnh chung
`BE = CD` (chứng minh trên)
`DB = ED` (chứng minh trên)
`=> ΔEDB = ΔDEC` (c - c - c)
`=> ∠EDB = ∠DEC` (góc tương ứng)
`=> ΔODE` cân tại `O`
`c)`
Ta có :
`ΔABC` cân tại `A`
`=> ∠B = {180^0 - ∠A}/2` (1)
`AD = AE`
`=> ΔADE` cân tại `A`
`=> ∠AED = {180^0 - ∠A}/2` (2)
Từ (1) và (2)
`=> ∠B = ∠AED` mà chúng là hai góc đồng vị
`=> DE //// BC` (đpcm)
Giải thích các bước giải:
Bài 4 :
a )
Xét `ΔBAD` và `ΔCAE` có :
`hat{A}` góc chung
`AB` = `AC` ( gt )
`AE` = `AD` ( gt )
`⇒` `ΔBAD` = `ΔCAE` ( c.g.c )
`⇒` `DB` = `EC` ( 2 cạnh tương ứng )
b )
Ta có :
`AB` = `AE` + `BE`
`AC` = `AD` + CD`
Mà :
`AB` = `AC` ( gt )
`AE` = `AD` ( gt )
`⇒` `BE` = `CD`
Xét `ΔBEC` và `ΔCDB` có :
`BC` cạnh chung
`DB` = `EC` ( cmt )
`BE` = `CD` ( cmt )
`⇒` `ΔBEC` = `ΔCDB` ( c.g.c )
Xét `ΔBOE` và `ΔCOD` có :
`hat{BEO}` = `hat{CDO}` ( `ΔBEC` = `ΔCDB` )
`hat{EBO}` = `hat{DCO}` ( `ΔBAD` = `ΔCAE` )
`BE` = `CD` ( cmt )
`⇒` `ΔBEC` = `ΔCDB` ( g.c.g )
`⇒` `OE` =`OD` ( 2 cạnh tương ứng ) `→` `ΔODE` cân tại `O`
`⇒` `OB` =`OC` ( 2 cạnh tương ứng ) `→` `ΔOBC` cân tại `O`
c )
Ta có :
`ΔODE` cân tại `O`
`⇒` `hat{DEO}` = `hat{EDO}` = `(180^o-hat{O})/2` ( 1 )
`ΔOBC` cân tại `O`
`⇒` `hat{OBC}` = `hat{OCB}` = `(180^o-hat{O})/2` ( 2 )
Từ ( 1 ) và ( 2 ) suy ra :
`hat{DEO}` = `hat{OBC}` = `(180^o-hat{O})/2`
Mà 2 góc này lại ở vị trí so le trong
`⇒` `DE` // `BC` ( đpcm )
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247