Trang chủ Toán Học Lớp 9 GIẢI CHI TIẾT NHẤT CÓ THỂ NHA cho đường tròn...

GIẢI CHI TIẾT NHẤT CÓ THỂ NHA cho đường tròn ( O;R) từ điểm A nằm ngoài đường tròn, ẻ 2 tiếp tuyến AB, AC với đường tròn ( B, C là 2 tiếp điểm). Từ B kẻ đường

Câu hỏi :

GIẢI CHI TIẾT NHẤT CÓ THỂ NHA cho đường tròn ( O;R) từ điểm A nằm ngoài đường tròn, ẻ 2 tiếp tuyến AB, AC với đường tròn ( B, C là 2 tiếp điểm). Từ B kẻ đường thẳng song song với AC cắt đường tròn tâm O tại D, đường thẳng AD cắt đường trong tâm O tại E a. Chứng minh: góc CEA = góc BEC b. giả sử OA= 3R. tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng AC và BD theo R

Lời giải 1 :

a)

Kéo dài $CO$ cắt $BD$ tại $F$

Ta có: $AC\bot CF$,$AC//BD$

Nên $CF\bot BD$

$\Rightarrow F$ là trung điểm $BD$

Vậy $CF$ vừa là đường cao, đường trung tuyến $\Delta CBD$

Nên $\Delta CBD$ cân tại $C$

$\Rightarrow \widehat{CBD}=\widehat{CDB}\,\,\,\,\,\left( 1 \right)$

 

Ta có $\widehat{BEC}=\widehat{CED}+\widehat{BED}$

$\Rightarrow \widehat{BEC}=\widehat{CBD}+\widehat{BCD}\,\,\,\,\,\left( 2 \right)$

 

Ta có $\widehat{CEA}=\widehat{EDC}+\widehat{ECD}$ (tính chất góc ngoài của tam giác)

$\Rightarrow \widehat{CEA}=\widehat{EDC}+\left( \widehat{BCE}+\widehat{BCD} \right)$

$\Rightarrow \widehat{CEA}=\left( \widehat{EDC}+\widehat{BCE} \right)+\widehat{BCD}$

$\Rightarrow \widehat{CEA}=\left( \widehat{EDC}+\widehat{BDE} \right)+\widehat{BCD}$

$\Rightarrow \widehat{CEA}=\widehat{CDB}+\widehat{BCD}\,\,\,\,\,\left( 3 \right)$

 

Từ $\left( 1 \right),\left( 2 \right),\left( 3 \right)\Rightarrow \widehat{CEA}=\widehat{BEC}$

 

b)

Gọi $H$ là giao điểm $AO$ và $BC$

Ta có:

+ $AB=AC$ (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau)

+ $OB=OC=R$

Nên $AO$ là đường trung trực của $BC$

Do đó $AO\bot BC$ tại $H$ và $H$ là trung điểm $BC$

 

Vì $AC//BD$

Nên ta kẻ $BG\bot AC$ tại $G$

Thì $BG$ chính là khoảng cách giữa $AC$ và $BD$

 

Với $OA=3R\,\,;\,\,OB=R$

Áp dụng định lý Pitago, tính được $AB=AC=2R\sqrt{2}$

Áp dụng hệ thức lượng trong $\Delta ABO$ vuông tại $B$, đường cao $BH$:

+ $A{{B}^{2}}=AH.AO\Rightarrow AH=\dfrac{A{{B}^{2}}}{AO}=\dfrac{{{\left( 2R\sqrt{2} \right)}^{2}}}{3R}=\dfrac{8R}{3}$

+ $BH.AO=AB.OB\Rightarrow BH=\dfrac{AB.OB}{AO}=\dfrac{2R\sqrt{2}.R}{3R}=\dfrac{2R\sqrt{2}}{3}$

$\Rightarrow BC=2BH=2\cdot \dfrac{2R\sqrt{2}}{3}=\dfrac{4R\sqrt{2}}{3}$

 

Ta có: ${{S}_{\Delta ABC}}=\dfrac{1}{2}AH.BC=\dfrac{1}{2}BG.AC$

$\Rightarrow AH.BC=BG.AC$

$\Rightarrow BG=\dfrac{AH.BC}{AC}=\dfrac{\dfrac{8R}{3}\cdot \dfrac{4R\sqrt{2}}{3}}{2R\sqrt{2}}=\dfrac{16R}{9}$

Vậy khoảng cách giữa $AC$ và $BD$ là $\dfrac{16R}{9}$

image

Thảo luận

Bạn có biết?

Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 9

Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247