Giải thích các bước giải:
a.Vì $AB,AC$ là tiếp tuyến của (O)
$\to AB\perp OB, AC\perp OC$
$\to ABOC\in$ đường tròn đường kính AO
$\to ABOC$ nội tiếp
b.Vì AB,AC là tiếp tuyến của (O)$\to AO\perp BC=E\to BE\perp AO$
Mà $OB\perp AB$ do AB là tiếp tuyến của (O)
$\to OB^2=OE.OA\to OE.OA=R^2$
c.Ta có : $PK,PB$ là tiếp tuyến của (O)
$\to PK=PB$
Tương tự $\to QK=QC$
$\to P_{APQ}=AP+PQ+QA=AP+PK+KQ+QA=AP+PB+QC+QA= AB+AC$ không đổi
d.Vì $PK,PB$ là tiếp tuyến của (O)
$\to PO$ là phân giác $\widehat{BPK},\widehat{KOB}$
Tương tự $QO$ là phân giác $\widehat{KOC},\widehat{KQC}$
$\to \widehat{POQ}=\widehat{KOP}+\widehat{KOQ}=\dfrac12\widehat{BOK}+\dfrac12\widehat{KOC}=\dfrac12\widehat{POC}=\dfrac12(180^o-\widehat{BAC})=90^o-\dfrac12\widehat{BAC}=90^o-\dfrac12\widehat{MAN}=\widehat{AMO}$
(Vì $AO\perp MN, AO$ là phân giác góc A $\to\Delta AMN$ cân tại A)
$\to \Delta POQ\sim\Delta PMO(g.g)$
Chứng minh tương tự $\to\Delta POQ\sim\Delta ONQ(g.g)$
$\to\Delta ONQ\sim\Delta PMO$
$\to \dfrac{ON}{PM}=\dfrac{NQ}{MO}$
$\to PM.NQ=ON.OM=\dfrac12MN.\dfrac12MN=\dfrac14MN^2$
$\to MN^2=4PM.QN\le(PM+QN)^2$
$\to MN\le PM+QN$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247