Giải thích các bước giải:
a, Xét 2 tam giác vuông ΔACE và ΔABD có:
$\widehat{A}$ chung; AC = AB
⇒ ΔACE = ΔABD (cgv - gn) (đpcm)
b, ΔACE = ΔABD ⇒ AE = AD mà AB = AC
⇒ AE - AB = AD - AC ⇒ BE = CD (đpcm)
c, ΔACE = ΔABD ⇒ CE = BD
Xét ΔBCE và ΔCBD có:
BC chung; CE = BD; BE = CD
⇒ ΔBCE = ΔCBD (c.c.c) ⇒ $\widehat{BEC}$ = $\widehat{BDC}$
Xét ΔBKE và ΔCKD có:
$\widehat{BEK}$ = $\widehat{CDK}$; BE = CD; $\widehat{BKE}$ = $\widehat{CKD}$
⇒ ΔBKE = ΔCKD (g.c.g) ⇒ KE = KD (đpcm)
d, ΔBKE = ΔCKD ⇒ BK = CK mà BA = CA
⇒ AK là trung trực của BC
⇒ AK ⊥ BC (đpcm)
e, Xét ΔAED có 2 đường cao DB, EC cắt nhau tại K
⇒ K là trực tâm ⇒ AK ⊥ ED mà AK ⊥ BC
⇒ BC ║ EC (đpcm)
f, ΔABK = ΔACK (c.c.c) ⇒ $\widehat{BAK}$ = $\widehat{CAK}$
⇒ AK là phân giác của $\widehat{BAC}$ (đpcm) (1)
g, ΔAED có AE = AD nên là tam giác cân
I là trung điểm của ED ⇒ AI là trung tuyến
⇒ AI cũng là phân giác của $\widehat{EAD}$ hay AI là phân giác của $\widehat{BAC}$ (2)
Từ (1), (2) suy ra A, K, I thẳng hàng (đpcm).
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247